UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 05 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 17l/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp Nhà nước; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 143/TTr-SNV ngày 16/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thẩm quyền thành lập, tổ chức lại và giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 05/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng trong Quy định này bao gồm:
a) Cơ quan hành chính nhà nước: là các cơ quan được thành lập theo quy định của Chính phủ, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Cơ quan hành chính nhà nước trong Quy định này bao gồm:
- Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: Sở, ban ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương đương;
- Chi cục trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
- Cơ quan chuyên môn cấp huyện: Phòng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
b) Đơn vị sự nghiệp nhà nước: là các đơn vị được thành lập và hoạt động để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công (bao gồm các tổ chức sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, lao động - xã hội và các tổ chức sự nghiệp khác).
Đơn vị sự nghiệp nhà nước trong Quy định này bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp huyện.
Các cơ quan, đơn vị nêu tại điểm a và b Điều này là những tổ chức có tư cách pháp nhân, có cơ chế tài chính độc lập, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Quy định này không áp dụng đối với các loại tổ chức sau:
- Các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành (Hội đồng, Uỷ ban, Ban chỉ đạo,…);
- Doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các tổ chức sự nghiệp nhà nước trong cơ cấu của doanh nghiệp);
- Các tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hội, tổ chức phi chính phủ);
- Các đơn vị sự nghiệp ngoài khu vực Nhà nước hoặc không do Nhà nước thành lập.
Điều 2. Nguyên tắc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước
1. Việc thành lập phải xuất phát từ yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước; phục vụ hoạt động quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công và phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
a) Cơ quan hành chính nhà nước chỉ được thành lập khi xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã được thành lập trước đó. Quy mô, loại hình tổ chức cần thành lập phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.
b) Đơn vị sự nghiệp nhà nước chỉ được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực mà loại dịch vụ công đó Nhà nước chưa chuyển giao cho các tổ chức ngoài khu vực Nhà nước đảm nhiệm hoặc loại dịch vụ công đó các tổ chức ngoài khu vực Nhà nước không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện.
Đối với những ngành, lĩnh vực đã có quy hoạch mạng lưới sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc thành lập đơn vị sự nghiệp nhà nước phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đó.
2. Việc tổ chức lại cơ quan hành chính khi có sự điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và phạm vi đối tượng quản lý hoặc tổ chức lại khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi, chuyển giao, nâng cấp tổ chức theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Việc tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp nhà nước khi có sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi, chuyển giao, nâng cấp tổ chức hoặc thực hiện đề án sắp xếp lại quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp nhà nước.
3. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước giải thể khi cơ quan, đơn vị đó không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và hoạt động không có hiệu quả hoặc không còn chức năng, nhiệm vụ.
Chương II
THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ.
2. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện được tổ chức theo đặc thù riêng của từng địa phương theo quy định của Chính phủ.
3. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của Chính phủ và Bộ ngành Trung ương.
Điều 4. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức:
a) Cơ cấu tổ chức giúp việc thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
b) Chi cục trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;
đ) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
e) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp huyện (trừ các đơn vị quy định tại điểm 3 Điều 6 của Quy định này).
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
Điều 5. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
1. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc nội bộ của cơ quan mình trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức (hoặc điều lệ hoạt động) của đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật, trừ đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động.
3. Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động (tự chủ về kinh phí, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ.
2. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
3. Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động (tự chủ về kinh phí, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế thuộc cơ quan chuyên môn cấp huyện phù hợp với quy hoạch mạng lưới sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
1. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc nội bộ của đơn vị mình trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đã được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trừ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động (tự chủ về kinh phí, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động được quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị mình trên cơ sở chức năng hoạt động đã được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định khi thành lập.
Điều 8. Cơ quan tham mưu, thẩm định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước
1. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, thẩm định giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phòng Nội vụ cấp huyện là cơ quan tham mưu, thẩm định giúp Uỷ ban nhân dân huyện quyết định: Thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Những Quyết định về lĩnh vực tổ chức bộ máy của tỉnh đã ban hành đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước trước đây vẫn tiếp tục được áp dụng và chấm dứt hiệu lực khi có Quyết định thay thế của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện thị có trách nhiệm triển khai và thực hiện nội dung Quy định này./.
- 1 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, khoản 10 Điều 1 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 39/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về việc tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 16/2008/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4 Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 5 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 6 Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7 Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, khoản 10 Điều 1 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 39/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về việc tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 16/2008/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh