Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/2008/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 22 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 609/TTr-SNV ngày 11/ 7/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/2005/QĐ.UB ngày 17/01/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động ấp, khu phố; Quy trình bầu cử Trưởng ấp, khu phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Nên

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 22/ 7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định về ấp, khu phố.

Ấp, khu phố (sau đây gọi chung là ấp) không phải là một cấp hành chính mà là nơi sinh sống, tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát, kiểm tra hoạt động của ấp.

2. Ấp chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.

1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế ny quy định những nội dung về tổ chức v hoạt động của ấp, khu phố;

2. Đối tượng p dụng.

Đối tượng p dụng quy chế ny bao gồm: Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phĩ ấp, Phĩ khu phố, cn bộ cơng tc tại ấp, khu phố v cc cơ quan, c nhn cĩ lin quan v nhn dn tham gia tổ chức v hoạt động của ấp, khu phố.

Điều 3. Trưởng ấp và Phó ấp.

1. Ấp có Trưởng ấp và Phó ấp. Trưởng ấp do nhân dân trực tiếp bầu tại hội nghị nhân dn và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận. Trưởng ấp là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp. Trưởng ấp chịu sự lãnh đạo quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chi bộ ấp hoăc Cấp ủy đảng cấp xã (nơi chưa có Chi bộ ấp); phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận, các đoàn thể và các hội ở ấp trong quá trình triển khai công tác.

2. Phó ấp kiêm nhiệm công tác quân sự, giúp việc cho Trưởng ấp. Phó ấp do Trưởng ấp đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của ấp và nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Phó ấp.

1. Ấp hoạt động trên nguyên tắc dân chủ cùng nhau thảo luận, quyết định các công việc tự quản trong ấp theo quy định của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

2. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Phó ấp tối đa không quá hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập ấp mới hoặc khuyết Trưởng ấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, Trưởng ấp lâm thời hoạt động cho đến khi ấp bầu Trưởng ấp mới.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ

Điều 5. Thành lập ấp.

Ấp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận (kể cả việc chia tách, sáp nhập, điều chỉnh ... ).

1. Chỉ thành lập ấp mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện qui hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Qui mô ấp mới: Cần căn cứ vào đặc điểm dân số, địa lý tự nhiên và có từ 100 hộ trở lên, trường hợp thuộc vùng sâu, biên giới địa hình rộng phức tạp phải có từ 50 hộ trở lên mới được thành lập ấp.

Điều 6. Quy trình, thủ tục, thẩm quyền điều chỉnh thành lập ấp mới.

1. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương thành lập ấp mới, UBND cấp xã xây dựng phương án chia tách, thành lập ấp mới, nội dung chủ yếu gồm:

- Ấp hiện trạng (và có đánh giá hiện trạng).

- Sự cần thiết phải thành lập ấp mới.

- Tên ấp dự kiến chia tách, thành lập mới.

- Ấp sau khi chia tách còn lại.

- Vị trí địa lý ấp.

- Dân số (số hộ, số nhân khẩu).

- Diện tích ấp (đơn vị tính là ha ).

- Kiến nghị.

- Kèm theo Phương án: sơ đồ (khổ giấy A3) ấp hiện trạng và ấp mới.

2. Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập ấp mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri tham dự, số cử tri đồng ý, không đồng ý.

3. Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã phương án điều chỉnh và sau đó Hội đồng nhân dân cấp xã họp ra Nghị quyết.

4. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xem xét. Ủy ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã .

- Phương án thành lập ấp mới.

- Biên bản lấy ý kiến cử tri.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định thành lập ấp mới (Qua thẩm định của Sở Nội vụ).

Điều 7. Hoạt động và Hội nghị của ấp.

1. Hoạt động của ấp

a) Cộng đồng dân cư trong ấp cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của ấp; xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp; xây dựng và thực hiện hương ước, qui ước ...

b) Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

c) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

đ) Các hoạt động của ấp thông qua hội nghị ấp.

2. Hội nghị của ấp: Hội nghị của ấp được tổ chức 06 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị cử tri đại diện hộ họp theo từng Tổ dân cư tự quản, sau đó tổng hợp kết quả cuộc họp báo cáo cho Trưởng ấp. Hội nghị do Trưởng ấp hoặc Phó ấp triệu tập và chủ trì (Phó ấp chủ trì thì phải được sự ủy quyền của Trưởng ấp). Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất trên 50% số cử tri đại diện hộ tham dự. Nghị quyết của ấp, chỉ có giá trị khi được 50% số cử tri đại diện hộ tham dự tán thành và không trái pháp luật.

Điều 8. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, Phó ấp.

1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở ấp, có lý lịch rõ ràng, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và của cấp trên.

2. Có trình độ học vấn tốt nghiệp cấp II trở lên, có hiểu biết về chính sách, pháp luật và đời sống cộng đồng, được đa số nhân dân trong ap tín nhiệm để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 9. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố (sau đây gọi chung là Trưởng ấp).

Giao Sở Nội vụ phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn quy trình, thủ tục bầu cử Trưởng ấp theo Hướng dẫn km theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008.

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Trưởng ấp.

1. Trưởng ấp là người đại diện cho cộng đồng dân cư và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ hành chính ở ấp; đồng thời trực tiếp giải quyết những công việc thuộc phạm vi của ấp do Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền.

2. Chủ trì các cuộc họp của ấp, phối hợp với Ban công tác Mặt trận tổ chức thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư; phối hợp với cán bộ chuyên môn của cấp xã quản lý chặt chẽ đất đai, hộ tịch, hộ khẩu, quản lý tài nguyên thiên nhiên, công trình công cộng, di tích lịch sử trên địa bàn ấp theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Công an cấp xã hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động của các tổ dân cư tự quản, tổ hòa giải, tổ an ninh bảo vệ; phát hiện và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích và quyền tự do dân chủ của công dân.

4. Tổ chức xây dựng Quy chế, nội dung quản lý ấp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các ngành chức năng.

5. Trưởng ấp phải chủ động phối hợp với Ban cơng tc Mặt trận tạo điều kiện để cc ủy vin Ban Thanh tra nhn dn, Ủy vin Ban gim st đầu tư của cộng đồng ở ấp hoạt động; phối hợp với Ban cơng tc Mặt trận tổ chức mời cử tri dự tiếp xc cử tri của đại biểu Quốc hội v đại biểu Hội đồng nhn dn cc cấp; phối hợp với Ban cơng tc Mặt trận tổ chức pht phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ.

6. Trưởng ấp phải trao đổi thống nhất với Ban cơng tc Mặt trận trước khi triển khai cc nội dung lin quan đến quyền lợi, lợi ích hợp php của cơng dn hoặc lin quan đến hoạt động của tơn gio, dn tộc.

7. Định kỳ sáu tháng và một năm báo cáo công tác tự phê bình và kiểm điểm trước hội nghị ấp; được Ủy ban nhân dân cấp xã mời dự họp về các vấn đề có liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; được ký tên xác nhận vào các đơn, văn bản kiến nghị trong địa bàn ấp do mình quản lý, để làm cơ sở cho các cơ quan cấp trên xem xét, giải quyết và chịu trách nhiệm về nội dung đã xác nhận với cơ quan có thẩm quyền giải quyết; được Ủy ban nhân cấp xã ủy quyền giải quyết các công việc có liên quan đến một số nhiệm vụ hành chính của ấp; được tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng.

Điều 11. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền lợi của Trưởng ấp, Phó ấp.

1. Nhiệm vụ, trách nhiệm của Trưởng ấp:

a) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp.

b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của ấp.

c) Tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ.

d) Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, qui ước.

đ) Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong ấp.

e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

f) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

g) Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị ấp, ký hợp đồng dịch vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp.

h) Trả lời chất vấn của nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân về một số nhiệm vụ hành chính của ấp.

2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của Phó ấp: Do Trưởng ấp phân công, Phó ấp kiêm nhiệm công tác quân sự.

3. Quyền lợi của Trưởng ấp, Phó ấp:

a) Trưởng ấp, Phó ấp được hưởng phụ cấp hàng tháng; được miễn lao động công ích trong thời gian công tác.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cân đối ngân sách hàng năm, bảo đảm hoạt động và chi trả chế độ phụ cấp kịp thời hàng tháng cho Trưởng ấp, Phó ấp.

Chương IV

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT TRƯỞNG ẤP, PHÓ ẤP

Điều 12. Quy trình, thẩm quyền xem xét khen thưởng, kỷ luật Trưởng ấp, Phó ấp.

1. Trong nhiệm kỳ Trưởng ấp, Phó ấp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã xét đề nghị khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức vụ đối với Phó ấp, theo đề nghị của Trưởng ấp sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ấp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị chịu trách nhiệm chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức, triển khai và thực hiện Quy chế này, kể từ ngày quyết định ban hành có hiệu lực pháp luật.

Điều 14: Giao Sở Nội vụ phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 15: Bản Quy chế này được thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh. Mọi quy định và hướng dẫn trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ./.