ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2008/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2008 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi);
Thực hiện Quyết định số: 03/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số: 579/TTr-SGD&ĐT, ngày 05/5/2008 về việc ban hành Quy định về việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý nhà nước về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các ngành: Công an, Sở Tài chính, cục thuế tỉnh, Sở Tư pháp, Đại học Thái Nguyên, các trường Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề, UBND các huyện, thành phố, thị xó, các ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện quyết định này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Giáo dục và đào tạo, Công an, Sở Tài chính, cục thuế tỉnh, Sở Tư pháp, Đại học Thái Nguyên, các trường Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, Ban, Ngành đoàn thể, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 57/2008/QĐ - UBND ngày 29 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên )
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm, học thêm được đề cập trong quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lí và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kĩ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lí của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
4. Tiêu chuẩn người dạy: - Nếu là giáo viên đương nhiệm: khi mở lớp dạy thêm, giáo viên phải đạt trình độ chuẩn đào tạo; không trong thời gian bị xử lí kỉ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005 NĐ - CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lí kỷ luật cán bộ, công chức.
- Nếu là giáo viên không đương nhiệm: khi mở lớp dạy thêm, giáo viên phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc mất quyền công dân.
- Các đối tượng là giáo viên nhưng sức khoẻ yếu hoặc bị các chứng bệnh khác ảnh hưởng đến quá trình dạy học thì không được mở các lớp dạy thêm.
5. Phải có đủ cơ sở vật chất và lớp học đảm bảo yêu cầu tại Qui định về Vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Qui định về vệ sinh trường học”.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém; bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm, học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lí học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình (không tổ chức dạy thêm các môn học); phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kĩ năng đọc, viết cho học sinh (chỉ thực hiện trong nhà trường) khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng không tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường bao gồm:
- Dạy thêm học thêm không thu tiền: phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao;
- Dạy thêm học thêm có thu tiền: dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, luyện thi vào Đại học, Cao đẳng.
3. Đối với học sinh lớp 9, lớp 12 các nhà trường tổ chức ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông, ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông với thời gian không quá 2 tháng trước khi thi.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nói ở khoản 1 Điều 4 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (Sau đây gọi chung là cấp huyện)
1. Chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện theo quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ- BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy thêm học thêm và quy định này.
2. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện để xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lí sai phạm; định kì tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân tham gia dạy các lớp cấp Trung học phổ thông.
2. Thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lí vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lí.
4. Khen thưởng, xử lí vi phạm của tập thể hoặc cá nhân tổ chức dạy thêm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia dạy các lớp cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân tham gia dạy các lớp cấp Tiểu học và Trung học cơ sở nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện những biểu hiện tiêu cực, phòng ngừa và xử lí vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lí.
4. Hiệu trưởng tổ chức và quản lí dạy thêm học thêm trong nhà trường, đảm bảo quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường mình quản lí.
5. Định kì tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo về tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lí giáo dục.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Quản lí người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
3. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình, không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho việc dạy thêm học thêm.
Điều 10. Điều kiện đảm bảo chất lượng dạy thêm học thêm
1. Tổ chức dạy thêm trong nhà trường:
1.1. Nếu học sinh có nguyện vọng học thêm thì phải viết đơn xin học thêm; nhà trường có đủ điều kiện quy định thì Hiệu trưởng lập kế hoạch mở lớp dạy thêm bao gồm: duyệt chương trình, nội dung; duyệt danh sách học sinh; phân công giáo viên giảng dạy đảm bảo chất lượng và báo cáo với cơ quan quản lí giáo dục có thẩm quyền
1.2. Số học sinh mỗi lớp không quá sĩ số quy định trên 1 lớp theo quy định của Bộ GDĐT.
1.3. Thời gian dạy thêm trong 1 tuần:
- Đối với Tiểu học: tối đa 2 buổi/ tuần; mỗi buổi không quá 3 tiết; mỗi tiết học 40 phút.
- Đối với Trung học cơ sở và Trung học phổ thông: thời gian dạy thêm tối đa cho mỗi môn không quá thời gian quy định học môn đó trong tuần ( 01 buổi/ tuần); mỗi buổi học không quá 3 tiết; mỗi tiết học 45 phút theo quy định của Bộ GDĐT.
- Đối với các lớp ôn luyện thi đại học, bồi dưỡng thi học sinh giỏi thời gian dạy thêm mỗi môn không quá 6 tiết/ tuần.
1.4. Thời gian quản lí dạy thêm học thêm trong ngày:
- Buổi sáng: Từ 7h30 đến 11h00; buổi chiều: từ 13h30 đến 17h00.
- Các cấp học không được tổ chức dạy thêm vào các ngày chủ nhật, các ngày nghỉ lễ do nhà nước quy định.
2. Tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường:
- Nếu học sinh có nguyện vọng học thêm thì phải viết đơn xin học thêm nộp cho giáo viên mình muốn học; giáo viên có đủ điều kiện quy định thì lập kế hoạch để xin mở lớp dạy thêm bao gồm: chương trình, nội dung; số lượng học sinh và báo cáo với cơ quan quản lí giáo dục có thẩm quyền để phê duyệt và cấp giấy phép dạy thêm.
- Tại địa điểm tổ chức dạy thêm, giáo viên và học sinh phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh, an ninh trật tự, an toàn giao thông; không để xe lấn chiếm lòng đường, lề đường gây ách tắc cản trở giao thông.
- Trong thời gian dạy, người dạy hoặc cơ sở mở lớp dạy thêm phải chịu trách nhiệm quản lí toàn diện học sinh.
2. 1. - Dạy theo hình thức gia sư: Từ 05 học sinh trở xuống.
- Đối với các lớp từ 06 học sinh trở lên phải làm thủ tục xin cấp phép tổ chức dạy thêm học thêm.
2. 2. Đối với Trung học cơ sở và Trung học phổ thông:
- Mỗi lớp học thêm không quá 30 học sinh.
- Mỗi giáo viên tổ chức dạy thêm không quá 8 tiết trong một ngày; không dạy cùng một lúc nhiều lớp.
- Thời gian dạy thêm mỗi môn tối đa không quá thời gian quy định học môn đó trong tuần.
- Không được tổ chức dạy thêm học thêm trong những ngày nghỉ Lễ do Nhà nước quy định.
2. 3. Đối với cấp tiểu học: thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Qui định này.
Điều 11. Mức thu và sử dụng tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm có thu tiền trong nhà trường:
1.1. Mức thu:
Đối với cấp Tiểu học:
- Không quá 7.000 đồng / 1 học sinh / 1 buổi.
Đối với cấp THCS, THPT:
- Không quá 10.000 đồng / 1 học sinh / 1 buổi.
Mức thu này do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho việc dạy thêm học thêm quy định dựa theo điều kiện thực tế của từng đơn vị.
Mỗi buổi học thêm được quy định là 3 tiết (1 tiết 45 phút). Số buổi học thêm trong tuần theo quy định của Chỉ thị 15/CT/2000 - BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 17/5/2000 theo từng cấp học.
1.2. Mức chi: Theo Thông tư Liên Bộ số 16/TTLB ngày 13/9/1993 của Bộ Giáo dục và đào tạo – Bộ Tài chính. Hiệu trưởng quản lí thu, chi theo Luật kế toán. Sau khi nộp thuế theo quy định, số thu còn lại được chi theo tỷ lệ như sau:
* 75% chi cho người trực tiếp giảng dạy.
* 15% chi cho quản lí, tổ chức lớp, mua sắm tài liệu.
* 10% chi trả tiền điện, nước, hao mòn tài sản.
Hiệu trưởng phải công khai thanh quyết toán thu, chi đối với giáo viên tham gia dạy thêm, cha mẹ học sinh và báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với các lớp dạy thêm, học thêm do cá nhân tổ chức: do cá nhân đứng ra mở lớp dạy thêm, học thêm trực tiếp quản lí. Phải mở sổ kế toán và lưu trữ chứng từ thu, chi theo quy định của Luật Kế toán. Sau khi nộp thuế theo quy định của Luật Thuế hiện hành, mức chi cho người dạy do cá nhân thoả thuận với người dạy và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 12. Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép dạy thêm
1. Thủ tục xin cấp phép tổ chức dạy thêm có thu tiền trong nhà trường:
- Hiệu trưởng làm hồ sơ gửi cấp có thẩm quyền xin phép tổ chức dạy thêm tại trường.
- Khi được cấp có thẩm quyền cho phép thì mới tổ chức dạy thêm học thêm.
- Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:
+ Tờ trình của hiệu trưởng về kế hoạch tổ chức, quản lí việc dạy thêm học thêm tại trường.
+ Danh sách giáo viên dạy thêm.
+ Số lượng học sinh, số lớp, số học sinh/ lớp.
+ Mức thu học phí.
2. Thủ tục xin cấp giấy phép tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường:
- Tổ chức hoặc cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường phải làm thủ tục xin cấp giấy phép dạy thêm học thêm và chỉ khi nào được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thì mới thực hiện việc dạy thêm học thêm.
- Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
+ Đơn xin cấp giấy phép dạy thêm ngoài nhà trường (theo mẫu thống nhất), có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Báo cáo tình hình cơ sở vật chất, phòng học.
+ Danh sách giáo viên, chuẩn đào tạo của từng giáo viên, bản sao văn bằng, chứng chỉ (có công chứng).
+ Giấy khám sức khoẻ của cá nhân người dạy.
+ Kế hoạch dạy học: Nội dung, chương trình, thời gian dạy, số buổi dạy và địa điểm cho từng lớp.
+ Số lớp, số học sinh (kèm theo đơn xin học thêm của học sinh có ý kiến của cha mẹ học sinh.
+ Mức thu học phí.
3. Thời hạn cấp giấy phép học thêm:
- Đối với giáo viên đương nhiệm: Nhà trường nhận hồ sơ giáo viên xin cấp phép dạy thêm của đơn vị mình. Hiệu trưởng phê duyệt về điều kiện cần và đủ về các quy định mở lớp dạy thêm. Sau đó tổng hợp danh sách để đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện mở lớp thì không đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép và trường phải trả lời bằng văn bản cho giáo viên xin cấp phép (1 bản gửi về cơ quan quản lí cấp trên).
- Đối với giáo viên không đương nhiệm: hồ sơ xin cấp phép dạy thêm học thêm nộp trực tiếp về cơ quan cấp phép.
- Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
4. Giấy phép dạy thêm có giá trị sử dụng không quá 12 tháng kể từ ngày cấp.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học
- Nhiệm vụ của người học:
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập theo kế hoạch của Nhà trường và cơ sở mở lớp.
+ Kính trọng thầy, cô giáo
+ Gữi gìn và bảo vệ tài sản của Nhà trường, của cơ sở mở lớp.
- Quyền hạn của người học:
+ Được Nhà trường, cơ sở mở lớp tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ kiến thức, thông tin về học tập của mình.
+ Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ học tập của Nhà trường, cơ sở mở lớp.
+ Thông qua người đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với Nhà trường, cơ sở mở lớp những điều mà Nhà trường, cơ sở mở lớp đó chưa đáp ứng theo những quy định ghi trong quyết định này. Ngoài ra có thể kiến nghị với cơ quan quản lí trực tiếp các Nhà trường, cơ sở mở lớp (Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo) những vi phạm của Nhà trường, cơ sở giáo dục và cá nhân trong việc tổ chức dạy thêm học thêm (bằng văn bản hoặc qua điện thoại).
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÍ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lí giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lí giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lí theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/ 4 /2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quản lí vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lí kỉ luật theo quy định tại Nghị định số 35/ 2005/ NĐ-CP ngày 17 / 3/ 2005 của Chính phủ về xử lí kỉ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lí thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1 Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2 Chỉ thị 16/CT-CT.UBND năm 2015 về tăng cường quản lý hoạt động dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quản lý dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 6 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Kế toán 2003
- 9 Chỉ thị 15/2000/CT-BGD&ĐT về các biện pháp cấp bách tăng cường quản lý dạy thêm, học thêm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10 Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 1 Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quản lý dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Chỉ thị 16/CT-CT.UBND năm 2015 về tăng cường quản lý hoạt động dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4 Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành