ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2012/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 15 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 4004/TTr-SGTVT ngày 12/9/2012 về việc ban hành quyết định Quy định tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “LÁI XE AN TOÀN”, “DOANH NGHIỆP VẬN TẢI AN TOÀN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Quy định này quy định điều kiện, tiêu chuẩn, danh hiệu, mức thưởng và kinh phí xét tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp vận tải, hợp tác xã vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp vận tải) và lái xe ô tô của các doanh nghiệp vận tải có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh tại Đồng Nai; có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải hàng hóa (đối với hàng hóa thông thường) hoặc giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô có cả hoặc có một trong các loại hình: Vận tải theo tuyến cố định, hợp đồng, taxi, du lịch (đối với vận tải hành khách) và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng container (đối với vận tải hàng hóa bằng container) do cơ quan có thẩm quyền cấp.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG
Điều 3. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp vận tải an toàn”
1. Điều kiện để xét
a) Doanh nghiệp có tối thiểu từ 10 phương tiện trở lên;
b) Đã hoạt động kinh doanh vận tải (theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tính đến thời điểm xét tặng danh hiệu) từ 05 năm trở lên.
2. Tiêu chuẩn để xét
a) Hàng quý, năm có tổ chức học tập, phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn giao thông (ATGT), đặc biệt là Luật Giao thông đường bộ, các văn bản quản lý về vận tải cho toàn thể cán bộ, công nhân viên chức và lái xe trong doanh nghiệp biết để thực hiện;
b) Tổ quản lý theo dõi công tác ATGT hoạt động tốt, thường xuyên kiểm tra, giám sát lái xe trong việc thực hiện nội quy, quy chế của doanh nghiệp tại đơn vị hoặc khi đi làm nhiệm vụ độc lập (nếu loại hình vận tải quy định phải có);
c) Tổ chức cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tập huấn để nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ (nếu loại hình vận tải quy định phải tập huấn);
d) Có 100% phương tiện được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình đúng quy chuẩn quy định và phát huy tốt hiệu quả (nếu loại hình vận tải quy định phải lắp đặt);
đ) Trong năm không có lái xe gây tai nạn giao thông;
e) Thực hiện đúng quy định đối với các loại hình kinh doanh vận tải mà doanh nghiệp đang khai thác.
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”
1. Điều kiện chung
Đạt tổng số km vận hành an toàn (tính đến thời điểm xét tặng danh hiệu) liên tục từ 200.000 km trở lên (có xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp vận tải);
2. Tiêu chuẩn chung
a) Thực hiện đúng thời gian làm việc trong ngày, thời gian lái xe liên tục trong ngày;
b) Không chở quá trọng tải cho phép của phương tiện, của cầu đường; không chở hàng hóa độc hại, nguy hiểm, dễ cháy nổ, hôi thối, hàng cấm, động vật hoang dã, gia súc, gia cầm có bệnh; không chạy quá tốc độ cho phép;
c) Không sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khi lái xe;
d) Không bị xử lý vi phạm bằng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn;
đ) Hợp tác tốt với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu, có tinh thần chống tiêu cực và đấu tranh chống tiêu cực;
e) Có bản thành tích cá nhân được Thủ trưởng doanh nghiệp vận tải xác nhận và đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”.
3. Đối với lái xe vận tải hành khách
a) Thực hiện đúng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Không chạy xe dù, giả xe buýt;
c) Riêng lái xe vận tải hành khách bằng ô tô buýt:
Ngoài việc phải thực hiện đúng các quy định tại Điểm a, b, Khoản 3 Điều này còn phải thực hiện các quy định sau:
- Thực hiện đúng biểu đồ, lịch trình, hành trình chạy xe, dừng đón trả khách đúng nơi quy định;
- Không vi phạm các quy định bị Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng xử lý bằng hình thức phạt tiền (có xác nhận của Trung tâm).
4. Đối với lái xe vận tải hàng hóa
a) Thực hiện đúng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Khi vận chuyển hàng quá khổ, quá tải, hàng siêu trường, siêu trọng phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
TẶNG DANH HIỆU, MỨC THƯỞNG VÀ KINH PHÍ
Điều 5. Tặng danh hiệu “Doanh nghiệp vận tải an toàn”
1. Doanh nghiệp vận tải thực hiện đúng và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 3 của Quy định này thì được tặng danh hiệu “Doanh nghiệp vận tải an toàn” năm… (năm xét tặng danh hiệu).
2. Danh hiệu “Doanh nghiệp vận tải an toàn” gồm 03 loại:
a) Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp vận tải an toàn” lần thứ nhất được tặng huy hiệu đồng và giấy chứng nhận;
b) Đạt huy hiệu đồng 02 lần:
- Được tặng huy hiệu bạc và giấy chứng nhận;
- Được đề nghị tham gia xét chọn “Doanh nghiệp vận tải an toàn” tiêu biểu trong số đã đạt huy hiệu bạc để đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen;
c) Đạt huy hiệu bạc 02 lần:
- Được tặng huy hiệu vàng và giấy chứng nhận;
- Được đề nghị tham gia xét chọn “Doanh nghiệp vận tải an toàn” tiêu biểu trong số đã đạt huy hiệu vàng và đã được UBND tỉnh tặng bằng khen để đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen (tổng thời gian tối thiểu để đề nghị tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là 04 năm).
Điều 6. Tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”
1. Lái xe thực hiện đúng và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 4 của Quy định này thì được tặng danh hiệu “Lái xe an toàn” năm… (năm xét tặng danh hiệu).
2. Danh hiệu “Lái xe an toàn” gồm 03 loại:
a) Đạt danh hiệu “Lái xe an toàn” lần thứ nhất được tặng huy hiệu đồng và giấy chứng nhận;
b) Đạt huy hiệu đồng 02 lần:
- Được tặng huy hiệu bạc và giấy chứng nhận;
- Được đề nghị tham gia xét chọn “Lái xe an toàn” tiêu biểu trong số đã đạt huy hiệu bạc để đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen;
c) Đạt huy hiệu bạc 03 lần:
- Được tặng huy hiệu vàng và giấy chứng nhận;
- Được đề nghị tham gia xét chọn “Lái xe an toàn” tiêu biểu trong số đã đạt huy hiệu vàng và đã được UBND tỉnh tặng bằng khen để đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen (tổng thời gian tối thiểu để đề nghị tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là 06 năm).
Điều 7. Trình tự, thủ tục, thời gian xét tặng danh hiệu
1. Mỗi năm 01 lần xét tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn”.
2. Hồ sơ xét tặng danh hiệu
a) Đối với doanh nghiệp gồm:
- Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp vận tải an toàn”;
- Có biên bản chứng minh là đã tổ chức học tập, phổ biến các văn bản quy định của pháp luật về trật tự ATGT, đặc biệt là Luật Giao thông đường bộ, các văn bản pháp luật về quản lý vận tải cho cán bộ, công nhân viên chức và lái xe trong doanh nghiệp có ý kiến của Công đoàn cơ sở;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Đối với lái xe gồm:
- Tờ trình của doanh nghiệp vận tải kèm theo danh sách lái xe đề nghị xét tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”;
- Bản thành tích cá nhân (có xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp vận tải).
3. Thời gian gửi hồ sơ
- Từ 30 tháng 11 đến ngày 10 tháng 12 hàng năm;
- Mốc thời gian tính cho 01 năm từ 15 tháng 11 năm này đến 15 tháng 11 năm sau;
- Nơi nhận hồ sơ: Sở Giao thông Vận tải.
4. Thời gian xét và tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn” trong Quý I năm sau.
1. Đối với doanh nghiệp vận tải
a) Mức thưởng đối với huy hiệu đồng là 5.000.000 đồng, kèm theo huy hiệu và giấy chứng nhận;
b) Mức thưởng đối với huy hiệu bạc là 10.000.000 đồng, kèm theo huy hiệu và giấy chứng nhận;
c) Mức thưởng đối với huy hiệu vàng là 15.000.000 đồng, kèm theo huy hiệu và giấy chứng nhận.
2. Đối với lái xe
a) Mức thưởng đối với huy hiệu đồng là 2.500.000 đồng, kèm theo huy hiệu và giấy chứng nhận;
b) Mức thưởng đối với huy hiệu bạc là 5.000.000 đồng, kèm theo huy hiệu và giấy chứng nhận;
c) Mức thưởng đối với huy hiệu vàng là 7.500.000 đồng, kèm theo huy hiệu và giấy chứng nhận.
1. Doanh nghiệp và lái xe đạt danh hiệu được: Tôn vinh danh hiệu, nhận huy chương, giấy chứng nhận, tiền thưởng và bằng khen (nếu có).
2. Doanh nghiệp và lái xe được tôn vinh danh hiệu có quyền sử dụng, khai thác thương mại danh hiệu; được ưu tiên tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo các cấp về an toàn giao thông.
3. Doanh nghiệp và lái xe được tôn vinh danh hiệu có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm, giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được.
Lấy nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự ATGT (trong nguồn kinh phí trích cho Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh).
Điều 11. Xử lý vi phạm, khiếu nại tố cáo
1. Cá nhân, tập thể nào gian dối trong việc kê khai thành tích để được tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn” và các hình thức khen thưởng cao hơn quy định tại văn bản này, thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã được nhận; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm trước pháp luật.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để quyết định khen thưởng trái với quy định tại Văn bản này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm trước pháp luật.
3. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về kết quả xét tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn” theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
4. Các khiếu nại, tố cáo gửi về Sở Giao thông Vận tải Đồng Nai.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Giao thông Vận tải chủ trì cùng Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), Công an tỉnh thực hiện các nhiệm vụ:
a) Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc thành lập Hội đồng Thẩm định xét tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn”.
Thành phần Hội đồng Thẩm định gồm:
- Đại diện lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải làm Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo Công an tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên Hội đồng gồm:
+ Đại diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
+ Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ (phụ trách Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh);
+ Đại diện lãnh đạo Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh;
+ Đại diện lãnh đạo Văn phòng Sở Giao thông Vận tải;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng Vận tải - Phương tiện Sở Giao thông Vận tải.
c) Dự toán kinh phí để in giấy chứng nhận, huy hiệu, giải thưởng và tổ chức các hội nghị;
d) Tổ chức họp để thẩm định hồ sơ; tổ chức lễ trao giấy chứng nhận, huy hiệu và giải thưởng cho doanh nghiệp vận tải và lái xe của các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh đạt danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn”.
2. Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Biên soạn, in và phát hành tài liệu pháp luật về ATGT;
b) Tuyên truyền phổ biến pháp luật về ATGT trên các phương tiện thông tin đại chúng để các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), Công an tỉnh tổ chức lễ trao giấy chứng nhận, huy hiệu và giải thưởng cho doanh nghiệp vận tải và lái xe của các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh đạt danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn”.
3. Cơ quan Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để tuyên truyền, tôn vinh, nhân rộng điển hình tiên tiến “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn”.
4. Các doanh nghiệp vận tải
a) Hàng năm có đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn”;
b) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục Luật Giao thông đường bộ, các quy định của pháp luật về ATGT tới đội ngũ lái xe của doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức chấp hành và thực hiện tốt các quy định về quản lý vận tải, quản lý về trật tự ATGT;
c) Lập và xác nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng Thẩm định xét tặng danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn”;
d) Xem xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lái xe đạt danh hiệu “Lái xe an toàn”.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của tổ chức mình áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc xét, tôn vinh danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn” cho các đối tượng tham gia xét chọn.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Giao thông Vận tải để báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự xét chọn khen thưởng và tôn vinh danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2 Quyết định 511/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự xét chọn khen thưởng và tôn vinh danh hiệu “Lái xe an toàn”, “Doanh nghiệp vận tải an toàn” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2 Quyết định 511/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018