ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2019/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 20 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH3 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH3 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1006/TTr-STTTT ngày 08 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định một số nội dung quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được hoạt động từ 6 giờ sáng đến 23 giờ hàng ngày.
Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử được hoạt động theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
Điều 3. Quy mô diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng áp dụng quy định diện tích tối thiểu của Đô thị loại I quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 35, Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP tối thiểu 50m2.
Giao UBND các quận, huyện chủ trì việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thuộc địa bàn quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Trực tiếp giúp UBND thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định này và quy định của pháp luật.
b) Công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn và danh sách các trò chơi G1 (trò chơi có tương tác giữa người chơi qua hệ thống máy chủ của doanh nghiệp cung cấp trò chơi) đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản
c) Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, UBND các quận, huyện thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các nội dung về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố
đ) Trước ngày 15/12 hàng năm, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông các nội dung theo Mẫu số 14 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
2. Công an thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan, UBND các quận, huyện và các doanh nghiệp viễn thông, Internet tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn.
b) Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, định hướng cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên sử dụng các dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng lành mạnh, hiệu quả.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trong trường học.
c) Chỉ đạo các trường học thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trong trường học.
4. UBND các quận, huyện
a)Tổ chức cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thuộc địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo Đội liên ngành, Phòng Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
c) Công khai trên Cổng thông tin điện tử của quận, huyện danh sách các điểm truy nhập Internet công cộng, các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
d) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) về Sở Thông tin và Truyền thông các nội dung theo Mẫu số 14 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số27/2018/NĐ-CP để Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
Định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm,báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách các điểm truy nhập Internet công cộng, gồm: đại lý Internet có ký hợp đồng với doanh nghiệp, điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2019.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc gặp khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 10/2018/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 09/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 49/2019/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Quyết định 37/2016/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 6 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 11 Luật viễn thông năm 2009
- 1 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 49/2019/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Quyết định 37/2016/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6 Quyết định 09/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7 Quyết định 08/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý hoạt động đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu kèm theo Quyết định 10/2018/QĐ-UBND