ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 12 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ ban hành Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ; Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09/01/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng thành lập Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Trưởng ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Thông tin về Ban quản lý các dự án ODA tỉnh Lâm Đồng
Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng được thành lập theo Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Tên tiếng Việt: Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng.
- Tên viết tắt: Ban quản lý các dự án ODA tỉnh Lâm Đồng.
- Tên tiếng Anh: ODA Projects Management Unit of Lam Dong Province.
- Địa chỉ: Số 3, Chu Văn An, Phường 3, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Điện thoại: 0633 577 555.
- Fax: 0633 580 789.
- E-mail: oda@lamdong.gov.vn
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Ban quản lý dự án
1. Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Ban quản lý dự án) là đơn vị hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, chịu sự chỉ đạo, quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về tổ chức nhân sự và hoạt động; sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo về ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Lâm Đồng; đồng thời chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn của các cơ quan chức năng thuộc tỉnh theo quy định; là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế về chương trình, dự án ODA ký kết với nhà tài trợ.
2. Phạm vi hoạt động: Ban quản lý dự án quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia trên phạm vi tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 của UBND tỉnh thành lập Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng và được thuê tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được UBND tỉnh đồng ý.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án
1. Lãnh đạo Ban quản lý các dự án: gồm Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.
2. Các bộ phận giúp việc:
a) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: gồm nhân viên văn thư, thủ quỹ, kế toán; tổ chức; lễ tân, tổng hợp, lái xe...
b) Bộ phận Kế hoạch: gồm nhân viên tham mưu về công tác kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư và tổng hợp báo cáo...
c) Bộ phận Kỹ thuật: gồm nhân viên thực hiện công tác khảo sát, thiết kế; quản lý chất lượng, khối lượng xây lắp, tiến độ thi công; môi trường thi công xây dựng; kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động...
3. Ban quản lý dự án quản lý đối với từng chương trình, dự án cụ thể: Từng chương trình, dự án ODA cụ thể sẽ có Ban quản lý dự án riêng; Giám đốc, Phó Giám đốc dự án, các thành viên dự án do lãnh đạo và nhân viên Ban quản lý dự án kiêm nhiệm hoặc mời lãnh đạo các sở, ngành và một số cán bộ kỹ thuật thuộc các sở, ngành liên quan đến chương trình, dự án cùng tham gia vào Ban quản lý dự án (tùy theo tính chất của từng dự án).
4. Vị trí việc làm: Căn cứ tình hình thực tế, nhu cầu công việc của từng giai đoạn và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Trưởng ban quản lý dự án xây dựng đề án vị trí việc làm, xác định số lượng người làm việc gửi Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trưởng ban Ban quản lý dự án
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; Trưởng ban lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của Ban quản lý dự án; điều hành công việc theo chế độ thủ trưởng, quyết định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động của Ban quản lý dự án. Trưởng ban có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Ban hành nội quy hoạt động trong đó quy định cụ thể về quy chế làm việc, chế độ công tác, chế độ báo cáo, nghĩa vụ, quyền hạn, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn; Trưởng ban quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân viên của Ban quản lý dự án theo quy định hiện hành.
Phân công nhiệm vụ cho các Phó ban và nhân viên Ban quản lý dự án; kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện của các nhân viên trong Ban quản lý dự án, bao gồm cả các chuyên gia tư vấn làm việc cho dự án. Ủy quyền cho các Phó Trưởng ban điều hành một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
- Chủ trì các cuộc họp giao ban của Ban quản lý dự án; nghe báo cáo tình hình thực hiện dự án; chỉ đạo việc thực hiện dự án, chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh; thông báo kịp thời cho các nhân viên trong Ban quản lý dự án về chủ trương, chính sách của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý cấp trên khác.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Phó trưởng ban Ban quản lý dự án
Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban; giúp việc cho Trưởng ban theo lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng ban về quyết định của mình và lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Phó Trưởng ban có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Được Trưởng ban ủy quyền điều hành một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng ban; thực hiện nhiệm vụ của Chủ tài khoản dự án, thực hiện các giao dịch với Kho bạc Nhà nước tỉnh, ngân hàng và các đơn vị liên quan, đảm bảo quản lý hiệu quả và đúng quy định của các nguồn tài chính của dự án; chuẩn bị nội dung và tổ chức các kỳ họp Ban chỉ đạo về ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Lâm Đồng; giúp Trưởng ban đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Trưởng ban việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn và nhân viên Ban quản lý dự án; giúp Trưởng ban điều hành công việc hàng ngày của Ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo về ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Lâm Đồng về mọi hoạt động của Ban quản lý dự án.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành, xử lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được Trưởng ban phân công.
- Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo các bộ phận chuyên môn, nhân viên Ban quản lý dự án thực hiện phần việc được phân công; kiểm tra đôn đốc các nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ theo đúng tiến độ; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Ban quản lý dự án về kết quả giải quyết công việc của các bộ phận và nhân viên dự án. Trường hợp phải giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ chế chính sách chưa được pháp luật quy định hoặc các vấn đề quan trọng vượt thẩm quyền thì phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban trước khi thực hiện.
- Tổ chức lập kế hoạch công tác tuần, tháng và báo cáo kết quả công việc tuần, tháng về lĩnh vực được phân công.
- Giúp Trưởng ban chuẩn bị các nội dung và công việc liên quan tới các cuộc họp Ban chỉ đạo về ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Lâm Đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền.
Điều 7. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên Ban quản lý dự án
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc các dự án được giao, Trưởng ban xây dựng đề án vị trí việc làm, xác định số lượng người làm việc gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên Ban quản lý dự án áp dụng theo quy định của Luật Viên chức.
- Kế toán trưởng do Trưởng ban quản lý dự án quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính, Kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm 0,2.
- Trưởng ban quản lý dự án quyết định giao 01 nhân viên phụ trách 01 bộ phận chuyên môn, được hưởng phụ cấp trách nhiệm 0,2.
- Tiền lương của chuyên gia thực hiện theo phương án hợp đồng chuyên gia.
1. Cơ chế tài chính
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 01 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính.
- Ban quản lý dự án tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động từ nguồn kinh phí quản lý dự án của các chương trình, dự án, viện trợ phi dự án. Thực hiện cơ chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản; lập và chấp hành dự toán thu, chi; chế độ kế toán thống kê, báo cáo quyết toán, kiểm tra công khai tài chính theo quy định hiện hành.
2. Nguồn kinh phí hoạt động
- Thu từ hoạt động quản lý các dự án và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Trong thời gian chưa tiếp nhận được nguồn vốn ODA, ngân sách tỉnh cấp kinh phí cho Ban quản lý dự án hoạt động (bao gồm: lương, phụ cấp, mua sắm tài sản, các trang thiết bị và chi hoạt động ban đầu). Khi tiếp nhận được vốn từ các chương trình, dự án ngân sách sẽ bố trí vốn đối ứng để trang trải kinh phí hoạt động.
3. Các khoản chi
- Chi trả lương và phụ cấp, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng;
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ của Ban quản lý;
- Chi thuê các dịch vụ ngoài để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do các cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính sách tiền lương đối với người lao động
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính trong năm, Trưởng Ban quản lý các dự án được xác định quỹ tiền lương theo các quy định hiện hành.
5. Lập và chấp hành dự toán thu, chi
- Ban quản lý dự án căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và kết quả hoạt động tài chính của năm trước liền kề để lập dự toán thu, chi năm kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, Ban quản lý dự án được quyền điều chỉnh dự toán thu, chi trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6. Trích lập các quỹ
Nguồn thu hàng năm sau khi trang trải toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách, Ban quản lý dự án được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật. Việc lập các quỹ do Trưởng ban quyết định.
7. Chế độ kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán và công khai tài chính:
- Công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính thực hiện theo các quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Trưởng Ban chịu trách nhiệm về các quyết định thu, chi, tài sản, lao động và tính trung thực, khách quan của các số liệu báo cáo trước các cơ quan quản lý nhà nước và pháp luật.
- Thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Ban quản lý dự án được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sắm tài sản và các trang thiết bị hoạt động ban đầu. Việc quản lý, sử dụng tài sản thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 9. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban quản lý dự án chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động của Ban.
3. Trưởng ban chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền được giao, đối với những vấn đề vượt thẩm quyền phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các địa phương
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp và làm việc trực tiếp với các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan để giải quyết các công việc trong quá trình quản lý thực hiện dự án. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh phối hợp, hỗ trợ các hoạt động của Ban quản lý các dự án theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Ban quản lý dự án thực hiện thủ tục triển khai thực hiện các chương trình, dự án.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm giải quyết kịp thời các đề nghị của Ban quản lý dự án theo quy định pháp luật; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để Ban quản lý dự án hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; trường hợp chưa thống nhất với đề nghị của Ban quản lý dự án hoặc vượt thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 11. Đối với các đối tác và các cơ quan đơn vị có liên quan
Ban quản lý dự án phối hợp chặt chẽ với các đối tác trong suốt quá trình triển khai thực hiện dự án liên quan, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo các quy định của Hiệp định đã ký kết (nếu có) và phối hợp theo thẩm quyền với các cơ quan đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để triển khai thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động của dự án.
2. Các nhiệm vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án, viện trợ phi dự án không nêu trong Quy chế này sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, Trưởng Ban quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 2278/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2020, tầm nhìn 2021-2025
- 2 Quyết định 2996/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn 2021-2025 của tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, thành phố Cần Thơ
- 4 Quyết định 50/2016/QĐ-UBND Quy định về vận động, quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 3763/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh giảm kế hoạch vốn ODA năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình sửa chữa, cải tạo nhà làm việc Ban Quản lý các dự án ODA tỉnh Lâm Đồng
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9 Luật Xây dựng 2014
- 10 Thông tư 01/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11 Thông tư 05/2014/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo về ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Lâm Đồng
- 14 Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
- 15 Quyết định 54/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách); cấp phép xây dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1 Quyết định 54/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách); cấp phép xây dựng và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo về ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình sửa chữa, cải tạo nhà làm việc Ban Quản lý các dự án ODA tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 3763/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh giảm kế hoạch vốn ODA năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Quyết định 50/2016/QĐ-UBND Quy định về vận động, quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6 Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, thành phố Cần Thơ
- 7 Quyết định 2996/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn 2021-2025 của tỉnh Hòa Bình
- 8 Quyết định 2278/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2020, tầm nhìn 2021-2025