- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Luật Nhà ở 2014
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2021/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 31 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3139/TTr-SXD ngày 24 tháng 8 năm 2021 và Báo cáo thẩm định số 1804/BC-STP ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại IV, loại V trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2021.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUỸ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI CÁC ĐÔ THỊ LOẠI IV VÀ LOẠI V TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 58/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Quy định về quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị tại các đô thị loại IV và loại V trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Những nội dung liên quan đến quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chưa được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật nhà ở.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại IV, loại V
1. Tại các đô thị loại IV, loại V trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng nông thôn, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định cụ thể vị trí, quy mô diện tích đất trong các đồ án quy hoạch quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội làm cơ sở đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh. Việc trích lập quỹ đất trong các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để xây dựng nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
3. Việc sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng từ 5 ha trở lên tại các đô thị loại IV và loại V phải dành tối thiểu 10% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha tại các đô thị loại IV và loại V thì chủ đầu tư không phải dành quỹ đất 10% và có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí quỹ đất 10% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định nhưng do có sự thay đổi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của địa phương dẫn đến việc bố trí quỹ đất 10% không còn phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận. Trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xác định rõ vị trí, diện tích đất bố trí thay thế tại địa điểm khác trên phạm vi địa bàn;
b) Điều chỉnh quy hoạch đối với quỹ đất 10% dành để xây dựng nhà ở xã hội tại dự án theo quy định của pháp luật quy hoạch, pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan (nếu có);
c) Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất và xác định giá trị tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 10% tại dự án theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan; số tiền thu được phải bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 10% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 10% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 10% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.
Khi chủ đầu tư bàn giao quỹ đất 10% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì số tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với quỹ đất 10% này (nếu có) sẽ được trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) mà chủ đầu tư phải nộp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đó.
Đối với chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp lý khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 10% phải bàn giao sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở ngành và địa phương
1. Sở Xây dựng:
a) Tại các đô thị loại IV và loại V, Sở Xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được phê duyệt hoặc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để yêu cầu chủ đầu tư dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội; khi thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị tại đô thị loại IV và loại V phải đảm bảo dành tối thiểu 10% quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội;
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá trị tiền sử dụng đất chủ đầu tư phải nộp đối với quỹ đất 10% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị thực hiện việc trích lập quỹ đất 10% để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xác định giá trị tiền sử dụng đất chủ đầu tư phải nộp đối với quỹ đất 10% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khoản chi phí phải hoàn trả (hoặc khấu trừ) cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Quy định này.
4. Ủy ban nhân dân các cấp huyện:
a) Tại các đô thị loại IV và loại V, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được phê duyệt hoặc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để yêu cầu chủ đầu tư dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
b) Theo thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị tại đô thị loại IV và loại V phải đảm bảo dành tối thiểu 10% quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn đã phê duyệt trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành mà có dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội nhưng chưa đảm bảo tối thiểu 10% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch thì khi triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị phải điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn đảm bảo dành tối thiểu 10% quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Đối với các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn đã phê duyệt trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội thì khi triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị phải điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn đảm bảo dành tối thiểu 10% quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Nghị quyết 51/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 28/2017/QĐ-UBND quy định về đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định về lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa