ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 13 tháng 01 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ Về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 07/TTr-SNN ngày 07 tháng 01 năm 2015 về việc phê duyệt dự án quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án Quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến 2020 và định hướng đến năm 2025 với các nội dung sau:
Quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng năm 2025 phải phù hợp với chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030; Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020; Và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác.
Phát triển nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm tỉnh Sơn La theo hướng công nghiệp và phát triển toàn diện theo hướng bền vững, thành một ngành sản xuất hàng hóa hướng tới xuất khẩu, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao.
Phát triển nuôi cá tầm phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu các tác động xấu của hoạt động nuôi cá tầm đến các hoạt động của các ngành kinh tế khác và đảm bảo đem lại hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về xã hội một cách ổn định và bền vững.
Huy động nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế, lấy doanh nghiệp có kinh nghiệm và năng lực tài chính để tổ chức thực hiện đầu tư phát triển nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm, đảm bảo cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. Áp dụng quy trình sản xuất có kiểm soát và thân thiện với môi trường để tạo sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
a) Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 làm cơ sở để đầu tư, hoạch định cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm ổn định và bền vững. Phát triển các vùng nuôi cá tầm tập trung theo hướng đồng bộ nhằm tăng năng suất, chất lượng cao và an toàn vệ sinh thực phẩm. Tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu cho chế biến và xuất khẩu.
Tập trung đầu tư nghiên cứu các công nghệ về sản xuất giống, công nghệ nuôi thương phẩm (đặc biệt là nuôi lấy trứng) và chế biến các sản phẩm từ cá tầm dần đưa Sơn La là trung tâm sản xuất giống, nuôi và chế biến cá tầm của khu vực.
Phát triển nuôi cá, chế biến và xuất khẩu cá tầm nhằm tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần giảm nghèo bền vững cho người dân trong vùng và góp phần vào phát triển kinh tế trung của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2015 - 2020
Tổng diện tích mặt hồ sử dụng cho nuôi cá tầm đạt 170 ha, trong đó diện tích mặt lồng nuôi khoảng 403.200 m2, số lượng lồng nuôi đạt khoảng 2.800 lồng (tính cho lồng kích cỡ 12 x 12 m).
Sản lượng nuôi đạt khoảng 2.719 tấn. Sản lượng trứng cá Tầm (Caviar) đạt khoảng 20 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 20 triệu USD. Giải quyết việc làm cho 1.400 người lao động thường xuyên.
Sản lượng cá tầm đưa vào chế biến đạt khoảng 2.200 tấn.
Tập trung đầu tư cho các vùng nuôi cá tầm tập trung về cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, con giống để tăng nhanh năng suất, chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Định hướng đến năm 2025
Tổng diện tích mặt hồ sử dụng cho nuôi cá tầm đạt 180 ha, trong đó diện tích mặt lồng nuôi khoảng 518.400 m2, số lượng lồng nuôi đạt khoảng 3.600 lồng (tính cho lồng kích cỡ 12 x 12 m).
Sản lượng nuôi đạt khoảng 4.493 tấn. Sản lượng trứng cá Tầm (Caviar) đạt khoảng 50 tấn, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD. Giải quyết việc làm cho 2.000 người lao động thường xuyên.
Sản lượng cá tầm đưa vào chế biến đạt khoảng 4.000 tấn.
a) Quy hoạch diện tích mặt nước nuôi cá tầm
- Đến năm 2020, quy hoạch nuôi cá tầm tại 12 vùng với tổng diện tích khu vực hồ sử dụng 170 ha, số lượng lồng nuôi 2.800 chiếc và diện tích lồng nuôi 403.200 m2. Trong đó: Huyện Mường La nuôi 5 vùng, huyện Thuận Châu nuôi 1 vùng và huyện Quỳnh Nhai nuôi 6 vùng.
- Giai đoạn 2021 - 2025, không tăng số lượng vùng nuôi nhưng mở rộng quy mô tại các vùng nuôi; quy hoạch nuôi cá tầm tại 12 vùng với tổng diện tích khu vực hồ sử dụng 180 ha, số lượng lồng nuôi 3.600 chiếc và diện tích lồng nuôi 518.400 m2.
b) Dự kiến một số giống cá tầm nuôi tại vùng quy hoạch: Cá tầm Siberi (Acipencer baerii), cá tầm Nga (Acipencer gueldenstaedtii), Cá tầm Sterlet (Acipenser ruthenus), cá tầm Beluga (Huso huso),… Phát triển nuôi cá tầm hướng tới xuất khẩu với các sản phẩm từ thịt và trứng (Caviar).
c) Quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 phân theo huyện
- Huyện Mường La
Quy hoạch 5 vùng nuôi, trong đó: 3 vùng nuôi lấy trứng và sản xuất giống, 2 vùng nuôi cá thương phẩm.
Đến năm 2020: Diện tích mặt hồ sử dụng khoảng 75 ha; Số lượng lồng nuôi khoảng 1.500 chiếc với diện tích mặt lồng khoảng 216.000 m2. Sản lượng nuôi ước đạt 1221 tấn cá thương phẩm và khoảng 20 tấn trứng (Caviar) cá. Nhu cầu con giống khoảng 763.000 con; Nhu cầu thức ăn khoảng 1.832 tấn. Kim ngạch xuất khẩu khoảng 20 triệu USD.
Định hướng đến năm 2025: Diện tích mặt hồ sử dụng khoảng 85 ha; Số lượng lồng nuôi khoảng 1.700 chiếc với diện tích mặt lồng khoảng 244.800 m2. Sản lượng nuôi ước đạt 1.757 tấn cá thương phẩm và khoảng 50 tấn trứng (Caviar) cá. Nhu cầu con giống khoảng 1.100.000 con; Nhu cầu thức ăn khoảng 2.460 tấn. Kim ngạch xuất khẩu khoảng 70 triệu USD.
Các vùng nuôi cá tầm tập trung tại: Xã Chiềng Lao; Xã Mường Trai.
- Huyện Thuận Châu
Quy hoạch một vùng nuôi cá tầm thương phẩm tại xã Liệp Tè.
Đến năm 2020: Diện tích mặt hồ sử dụng khoảng 10 ha; Số lượng lồng nuôi khoảng 150 chiếc với diện tích mặt lồng khoảng 21.600 m2. Sản lượng nuôi ước đạt 173 tấn cá thương phẩm. Nhu cầu con giống khoảng 100.000 con; Nhu cầu thức ăn khoảng 260 tấn.
Định hướng đến năm 2025: Diện tích mặt hồ sử dụng khoảng 10 ha; Số lượng lồng nuôi khoảng 200 chiếc với diện tích mặt lồng khoảng 28.800 m2. Sản lượng nuôi ước đạt 288 tấn cá thương phẩm. Nhu cầu con giống khoảng 180 nghìn con; Nhu cầu thức ăn khoảng 400 tấn.
- Huyện Quỳnh Nhai
Quy hoạch nuôi cá tầm thương phẩm tập trung.
Đến năm 2020: Diện tích mặt hồ sử dụng khoảng 85 ha, số lượng lồng nuôi khoảng 1.150 chiếc với diện tích mặt lồng khoảng 165.600 m2. Sản lượng nuôi ước đạt 1.325 tấn cá thương phẩm. Nhu cầu con giống khoảng 830 nghìn con, nhu cầu thức ăn khoảng 2.000 tấn.
Định hướng đến năm 2025: Diện tích mặt hồ sử dụng khoảng 85 ha, số lượng lồng nuôi khoảng 1.700 chiếc với diện tích mặt lồng khoảng 244.800 m2. Sản lượng nuôi ước đạt 2.450 tấn cá thương phẩm. Nhu cầu con giống khoảng 1,5 triệu con, nhu cầu thức ăn khoảng 3.400 tấn.
Các vùng nuôi cá tầm tập trung: Cửa suối Nậm Ét; Cửa suối Tăm, xã Mường Sại; Gần cầu Pá Uôn; Xã Chiềng Bằng (Điểm 1); Xã Chiềng Bằng (Điểm 2); Bản Khoan, xã Chiềng Bằng.
d) Quy hoạch hệ thống cơ sở hậu cần cho phát triển nuôi cá tầm
- Quy hoạch hệ thống trại giống
Quy hoạch 01 cơ sở sản xuất giống cá tầm có giá trị kinh tế cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường như: Cá tầm Siberi (Acipencer baerii), cá tầm Nga (Acipencer gueldenstaedtii), Cá tầm Sterlet (Acipenser ruthenus), cá tầm Beluga (Huso huso)... tại huyện Mường La.
Xây dựng trung tâm sản xuất giống cá tầm công nghệ cao tỉnh Sơn La đặt tại phía dưới hạ lưu của thủy điện Sơn La tại thị trấn Mường La (Lilama 10).
- Thức ăn phục vụ cho nuôi cá tầm
Tập trung phát triển vùng nuôi giun quế ở các xã vùng dự án như: Xã Chiềng Lao, Mường Trai, Hua Trai, Nậm Giôn (huyện Mường La); Xã Nậm Ét, Mường Sại, Chiềng Bằng, Chiềng Ơn (huyện Quỳnh Nhai); Xã Liệp Tè (huyện Thuận Châu).
Xây dựng 01 nhà máy sản xuất thức ăn công nghiệp phục vụ cho nuôi cá tầm trên địa bàn huyện Thuận Châu.
đ) Định hướng chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu cá tầm
- Khuyến khích các doanh nghiệp mở các nhà hàng, hệ thống bán lẻ, liên kết với các siêu thị, nhà hàng tại thành phố Sơn La và các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng,… Dự kiến đến năm 2020, khoảng 720 tấn cá tầm sẽ được tiêu thụ dưới dạng tươi sống.
- Xây dựng 02 nhà máy chế biến các sản phẩm gia tăng từ cá tầm tại huyện Thuận Châu và Mường La với quy mô nhà máy: 1 ha, công suất chế biến đến năm 2020 khoảng 2.200 - 2500 tấn cá thương phẩm và 50 tấn caviar.
Trứng cá muối được chế biến tại nhà máy chế biến cá tầm tại Thị trấn Mường La cùng với các sản phẩm khác.
4. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Chương trình phát triển các giống cá tầm.
- Chương trình phát triển nuôi cá tầm.
- Chương trình tăng cường năng lực quản lý.
- Chương trình phát triển chế biến và thương mại thủy sản.
- Dự án đầu tư hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường, bệnh dịch các vùng nuôi nuôi cá tầm.
- Dự án nhập và xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn phục vụ cá tầm.
- Dự án hỗ trợ người dân vùng dự án chăn nuôi gia súc kết hợp nuôi giun quế.
- Dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng, bến cá phục vụ cho phát triển cá tầm. Nhu cầu vốn đầu tư 10 tỷ đồng.
- Các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, dự án phát triển nguồn nhân lực, dự án phát triển khoa học công nghệ và dự án thực hiện các mô hình sản xuất cho phát triển nuôi cá tầm tỉnh Sơn La.
5. Nhu cầu vốn thực hiện quy hoạch
Tổng vốn đầu tư dự kiến cho Quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 khoảng 435,5 tỷ đồng. Trong đó: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ (ngân sách trung ương và địa phương) khoảng 109,75 tỷ đồng (chiếm 25,2% tổng vốn đầu tư); Nguồn vốn của doanh nghiệp, HTX và nhân dân khoảng 325,75 tỷ đồng. Trong đó:
- Giai đoạn 2014 - 2015: 140,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 295,5 tỷ đồng.
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp huy động vốn để thực hiện quy hoạch
- Đối với nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
Vốn ngân sách Nhà nước là 109,75 tỷ đồng bao gồm ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương. Nguồn vốn này sẽ đầu tư cho các hoạt động nâng cao năng lực quản lý ngành thủy sản; Hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản.
Hỗ trợ trong việc phát triển khoa học và công nghệ sản xuất giống cá tầm.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi, chế biến và sản xuất giống cá tầm.
Hỗ trợ trong xây dựng, thử nghiệm và chuyển giao công nghệ của các mô hình nuôi cá tầm, đào tạo và tập huấn cho các cán bộ quản lý, các hộ dân và tổ chức tham gia nuôi cá tầm trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp quản lý giữa các Bộ, Ngành Trung ương nhằm khai thác, huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của Nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương), của nhân dân và các doanh nghiệp... vào đầu tư phát triển đúng các mục tiêu đặt ra.
Nguồn ngân sách địa phương: Huy động từ các nguồn vốn phát triển sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn phát triển khoa học công nghệ
Nguồn ngân sách Trung ương: Huy động nguồn vốn từ các chương trình, đề án về nuôi trồng thủy sản, phát triển giống, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,…
- Đối với nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi (thời gian vay từ 2-3 năm)
Đầu tư một số hạng mục hạ tầng cơ sở vùng nuôi, đầu tư lồng nuôi; đầu tư các chi phí sản xuất (giống, thức ăn, thuốc và hóa chất…); đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống, nhà máy chế biến thức ăn, chế biến sản phẩm cá tầm.
- Đối với nguồn vốn tự có, vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã, nhân dân
Chủ yếu đầu tư trong việc tu sửa và hoàn thiện hệ thống nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm, nâng cấp các trại sản xuất. Đầu tư trang thiết bị phụ trợ cho hoạt động sản xuất, thuê mướn nhân công;
Mua giống, thức ăn, thuốc và hóa chất, nhiên liệu và các vật liệu rẻ tiền mau hỏng; chi phí cho các hoạt động sản xuất giống, thức ăn.
b) Giải pháp về giao đất, cho thuê đất, diện tích hồ có mặt nước
Triển khai thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận giao hoặc cho thuê ổn định lâu dài về đất đai.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai, Luật Thuỷ sản và các chính sách, cơ chế hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
c) Giải pháp về phát triển nguồn giống, thức ăn và thuốc thú y thủy sản
Khuyến khích các hộ dân trong vùng dự án chuyển đổi sản xuất theo hướng: trồng cỏ - nuôi gia súc - nuôi giun quế để cung cấp nguồn thức ăn cho các cơ sở nuôi cá tầm, đảm bảo môi trường sinh thái và nâng cao đời sống của người dân.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn cho cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Sản xuất thức ăn phù hợp cho từng đối tượng nuôi, giá thành phù hợp và đạt chất lượng.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh thức ăn phục vụ cho phát triển nuôi thủy sản.
Phối hợp với các Viện nghiên cứu, các Trường chuyên nghiệp, các Công ty để thử nghiệm và sản xuất các loại thức tổng hợp phù hợp cho từng đối tượng nuôi, giá thành phù hợp với sức mua của nhân dân và đạt yêu cầu dinh dưỡng theo quy định.
Khảo nghiệm các loại thức ăn nuôi cá tầm để đảm bảo thức ăn đủ chất lượng và mang lại hiệu quả cho người nuôi. Sử dụng đúng loại thức ăn để nâng cao chất lượng cá thịt và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đầu tư xây dựng mới Trung tâm sản xuất giống cá tầm ứng dụng công nghệ cao tỉnh Sơn La để nghiên cứu, sản xuất giống cá tầm chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
Đầu tư đàn cá giống gốc cho Trung tâm sản xuất giống cá tầm công nghệ cao tỉnh Sơn La.
Nhập, chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới sản xuất giống cá tầm.
Tăng cường tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật có liên quan đến việc quản lý và sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi cá tầm nói riêng và nuôi trồng thủy sản nói chung.
Giám sát chặt chẽ trong khâu nhập thuốc, hóa chất sử dụng trong nuôi cá tầm và thuốc thú y thủy sản theo quy định của pháp luật.
d) Giải pháp về tổ chức hợp tác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức quản lý sản xuất dưới các hình thức: doanh nghiệp; hộ gia đình, cá nhân, trang trại (sau đây gọi chung là nông dân); hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là các tổ chức đại diện của nông dân) nhằm hoạch định kế hoạch chung; quản lý môi trường và nguồn nước chung, hỗ trợ nhau huy động vốn, trao đổi công nghệ sản xuất giống, công nghệ nuôi thương phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, các thông tin thị trường.
Ban hành các văn bản pháp quy, thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động sản xuất giống, thức ăn, kinh doanh thuốc thú y thủy sản và quản lý chất lượng vệ sinh thuỷ sản giống, thuỷ sản nuôi, ao nuôi và vùng nuôi tập trung.
Hướng dẫn, hỗ trợ việc sản xuất tại các khu vực tập trung áp dụng quy phạm VietGAP; đồng thời cấp chứng nhận VietGAP cho các cơ sở sản xuất giống và nuôi cá thịt.
Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nuôi cá tầm; khuyến khích sản xuất theo quy mô trang trại, xây dựng tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất; tạo sự liên kết giữa 4 nhà: Nhà quản lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông.
Tăng cường kiểm soát dịch bệnh, xây dựng và thực hành rộng rãi tiêu chuẩn nuôi sạch bệnh.
Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Nhanh chóng áp dụng và thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu cho hoạt động nuôi cá tầm; áp dụng luật chi trả chi phí sử dụng nguồn nước và môi trường đối với nuôi cá tầm.
Mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về trao đổi nguồn gen; công nghệ nuôi và sản xuất giống; nhập những công nghệ sản xuất giống tiên tiến, nhập đối tượng nuôi mới; ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống mới, xử lý chất thải, cải tạo môi trường, và phòng ngừa dịch bệnh; nâng cao nguồn lực cho phát triển nuôi cá tầm.
Xây dựng hệ thống thông tin thủy sản về: Đối tượng nuôi, công nghệ nuôi, thị trường, giá cả,...
đ) Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ trong nước là chính và cần được coi trọng, do đó cần phải khai thác mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh qua các kênh tiêu thụ: chuỗi cửa hàng thủy sản tươi sống, hệ thống các siêu thị tại các trung tâm thành phố lớn, các cửa hàng ăn uống nhà hàng. Quảng bá tiêu thụ sản phẩm trong nước dưới dạng đông lạnh, đồ hộp, sơ chế….
Điều tra khảo sát thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước, trong đó cần nghiên cứu các mạng lưới thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện có và thị hiếu của người tiêu dùng.
Xây dựng nhà máy chế biến cá nước lạnh với các sản phẩm như: đông lạnh, fillet, hun khói, đóng hộp, trứng cá muối (Caviar).
Hỗ trợ xúc tiến thương mại với các sản phẩm cá nước lạnh.
Phát triển thị trường xuất khẩu thông qua xúc tiến thương mại. Nghiên cứu xây dựng và phát triển năng lực dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường cho doanh nghiệp và người sản xuất.
Cung cấp đầy đủ những thông tin cập nhật về thị trường thuỷ sản thế giới trên các mặt: giá cả, cân đối cung cầu, xu hướng tiêu thụ, biến động thị trường và những yêu cầu mới của thị trường nhập khẩu.
Cần nhanh chóng xây dựng vùng nguyên liệu bảo đảm chất lượng cao, để có cơ hội thâm nhập vào các thị trường có yêu cầu khắt khe về truy xuất nguồn gốc. Đồng thời tăng cường hợp tác giữa người nuôi, doanh nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm đảm bảo thị trường tiêu thụ ổn định cho các sản phẩm người nuôi và nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
Từng bước nghiên cứu và tiến hành xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm nuôi cá nước lạnh tại nước ngoài để tăng cường đầu ra ổn định cho sản phẩm. Xây dựng mối quan hệ kinh doanh hợp tác và liên kết với nhà phân phối lớn, các hệ thống siêu thị và tổ chức dịch vụ thực phẩm lớn ở nước ngoài.
e) Giải pháp xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển nuôi cá tầm
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các vùng nuôi cá tầm tập trung: hệ thống đường giao thông, điện.
Giao thông: Đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông kết nối giữa vùng nuôi trồng thủy sản tập trung và trục giao thông chính thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, sản phẩm đến nơi chế biến và tiêu thụ.
Điện: Xây dựng trạm biến áp riêng cho từng vùng nuôi và hệ thống đường dây điện trong vùng nuôi, đường dây điện song hành với đường giao thông, các cơ sở nuôi đầu tư đường dây từ cơ sở mình đến đường điện của vùng nuôi.
f) Giải pháp về cơ chế chính sách
Ban hành và tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm; Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với tổ chức đại diện của nông dân; Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nông dân; Chính sách hỗ trợ lãi suất ngân hàng cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu tư nuôi, sản xuất giống, sản xuất thức ăn và chế biến cá tầm trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức triển khai có hiệu quả Chính sách hỗ trợ cho đầu tư nghiên cứu nâng cao chất lượng giống theo Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách chuyển giao công nghệ sản xuất giống tiên tiến cho các cơ sở sản xuất con giống. Hỗ trợ giống mới, quy trình công nghệ sản xuất giống mới cho các cơ sở sản xuất giống; Chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất và ương nuôi giống cá; Chính sách khuyến khích người dân mua giống có giấy chứng nhận chất lượng giống sạch; Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng chuỗi từ: nuôi - thu gom - chế biến - tiêu thụ sản phẩm cá tầm; Chính sách hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu sản phẩm cá tầm Sơn La.
g) Giải pháp về bảo vệ môi trường
Đối với các vùng cá nước lạnh tập trung, tiến hành đánh giá tác động môi trường cho từng vùng trước khi xây dựng và thường xuyên đánh giá hàng năm, nhằm ngăn ngừa các vấn đề môi trường phát sinh và tạo ra lợi ích nhiều hơn cho nuôi cá nước lạnh tập trung, đồng thời cũng mang lại lợi ích bền vững hơn cho nhân dân địa phương.
Tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Tài nguyên nước và quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Xây dựng và vận hành 02 trạm quan trắc cảnh báo môi trường (Mường La và Quỳnh Nhai), nhằm cảnh báo những tác động xấu đến nuôi cá nước lạnh bởi chính các hoạt động sản xuất nuôi cá nước lạnh, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt; ngăn ngừa và phòng trừ dịch bệnh cho các vùng nuôi tập trung.
Chủ đầu tư của các dự án đầu tư nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp giảm thiểu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác động của việc thực hiện Dự án nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm tới các yếu tố môi trường.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và các đơn vị có liên quan các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai các dự án đầu tư; Đồng thời để phối hợp thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai các dự án đầu tư liên quan đến nuôi, chế biến cá tầm.
h) Các giải pháp khác
Tăng cường năng lực, cập nhật và nâng cao kiến thức thường xuyên cho cán bộ khuyến ngư cấp cơ sở. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nuôi và an toàn vệ sinh thực phẩm; Công tác truyền thông về khoa học công nghệ trong cá tầm qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Xây dựng, triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy hoạch vùng, tiểu vùng, quy hoạch vùng nuôi an toàn.
Những vùng nuôi áp dụng các hình thức sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh sản phẩm thuỷ sản, áp dụng thực hành nuôi thuỷ sản tốt (VietGAP), thực hành quản lý tốt (BMP), nuôi có trách nhiệm CoC để hướng tới một ngành thuỷ sản ”phát triển xanh”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tổ chức công bố công khai quy hoạch, hướng dẫn các huyện rà soát, triển khai thực hiện Quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng năm 2025. Triển khai xây dựng và trình Uủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, dự án, đề án nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan cụ thể hoá các nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện Quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng năm 2025. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách có liên quan. Tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án để triển khai thực hiện tốt quy Quy hoạch.
Xây dựng mới các dự án phát triển thủy sản ứng dụng công nghệ cao (dự án sản xuất giống, nuôi công nghệ cao,...). Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phát triển và quản lý thủy sản.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tiến hành thẩm định các dự án phát triển nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện quản lý nhà nước đối với quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; hướng dẫn các huyện trong vùng quy hoạch sử dụng đất chuyển đổi đúng pháp luật và có hiệu quả; bảo đảm các yếu tố, nhất là vốn đầu tư cho phát triển theo quy hoạch. Trong đó giao thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các sở Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan cân đối vốn và huy động các nguồn vốn, nguồn tài trợ thực hiện Quy hoạch nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng năm 2025 đảm bảo đúng kế hoạch được giao.
b) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan trong việc:
Bố trí vốn ngân sách hàng năm cho các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển nuôi, chế biến cá tầm trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch và kế hoạch được giao.
Sử dụng nguồn vốn ngân sách cho phát triển nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đúng mục đích.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc:
Quản lý và bảo vệ nguồn nước; Đánh giá tác động môi trường của các vùng nuôi, sản xuất giống cá tầm tập trung.
Hướng dẫn việc thực hiện các chính sách về đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng cho các dự án về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm.
d) Sở Khoa học Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi, chế biến cá tầm; Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến nuôi, chế biến cá tầm.
3. UBND các huyện: Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai
UBND các huyện: Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dự án quy hoạch theo quy định của pháp luật.
Chủ động công bố và triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn huyện. Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tầm trên cơ sở quy hoạch được duyệt, báo cáo UBND tỉnh và các ngành tỉnh để tổng hợp, xây dựng kế hoạch.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành trong tổ chức thực hiện quy hoạch. Tích cực tham gia thực hiện các dự án của Trung ương, của tỉnh đầu tư trên địa bàn. Chủ động lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn để tổ chức thực hiện quy hoạch. Chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư, xúc tiến kêu gọi đầu tư vào địa bàn theo quy hoạch được duyệt.
Phối hợp chặt chẽ với tổ chức đoàn thể quần chúng tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện quy hoạch và các dự án đầu tư để triển khai thực hiện quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch và các dự án cụ thể trên địa bàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện: Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 13/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
TT | Các chương trình, dự án | Nội dung | Địa điểm |
|
| ||||
I | PHÁT TRIỂN GIỐNG CÁ TẦM |
|
|
|
1 | Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm sản xuất giống cá tầm ứng dụng công nghệ cao tỉnh Sơn La | Xây dựng mới trung tâm sản xuất giống đủ điều kiện để nghiên cứu, sản xuất giống cá tầm chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh. | Thị trấn Mường La |
|
2 | Dự án nhập, chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới sản xuất giống cá tầm | Ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất giống cá tầm. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất để giảm giá thành và thu được giống có chất lượng tốt phục vụ nuôi thương phẩm. | Các vùng nuôi, chế biến cá tầm tập trung |
|
II | PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TẦM |
|
|
|
1 | Dự án xây dựng mô hình và áp dụng vùng nuôi theo quy phạm nuôi tốt (VietGap) | Xây dựng mô hình và áp dụng vùng nuôi theo quy phạm nuôi tốt (VietGap). | Các vùng nuôi cá tầm tập trung |
|
2 | Nghiên cứu quy trình công nghệ nuôi thương phẩm các đối tượng cá tầm | Hoàn thiện các quy trình nuôi thương phẩm các đối tượng cá tầm, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nuôi cá tầm để tạo sản phẩm sạch, duy trì môi trường vùng nuôi bền vững. | Các vùng nuôi cá tầm tập trung |
|
3 | Dự án nghiên cứu các phương pháp phòng trị bệnh cho các đối tượng cá tầm | Nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp phòng trị bệnh cho các đối tượng cá tầm. Ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng trị bệnh cho cá tầm (sản xuất, ương nuôi cá giống và nuôi thương phẩm). |
|
|
4 | Dự án nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp xử lý môi trường | Nghiên cứu các biện pháp xử lý môi trường trong nuôi cá tầm. |
|
|
Nghiên cứu các giải pháp quản lý môi trường trong các hình thức nuôi khác nhau nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường vùng nuôi. |
| |||
Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ xử lý môi trường tiên tiến trong nuôi cá tầm. |
| |||
5 | Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi cá tầm tập trung | Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi gồm (hệ thống điện, đường giao thông từ đường trục chính đến vùng nuôi, hệ thống lồng bè,…). |
|
|
III | CHẾ BIẾN VÀ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN |
|
| |
1 | Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nhà máy chế biến cá tầm |
| Thị trấn Mường La |
|
2 | Dự án tăng cường thông tin tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu sản phẩm, từng bước xây dựng thương hiệu cá tầm Sơn La |
| Toàn tỉnh |
|
IV | TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NGÀNH THỦY SẢN |
|
| |
1 | Dự án nâng cao năng lực Chi cục thủy sản Sơn La | Nâng cao năng lực nguồn nhân lực và cơ sở vật chất Chi cục Thủy sản. | Chi cục Thủy sản |
|
2 | Dự án: Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý và phát triển nuôi cá tầm | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý, khuyến ngư từ cấp tỉnh xuống địa phương cấp huyện, xã. |
|
|
3 | Đề án: Đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực phục vụ cho nghiên cứu sản xuất giống cá tầm | Đào tạo, tập huấn lực lượng lao động tham gia nghiên cứu và sản xuất giống cá tầm. | Toàn tỉnh |
|
4 | Đề án: Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nuôi cá tầm | Đào tạo, tập huấn lực lượng lao động tham gia nuôi cá tầm cho các địa phương trong tỉnh. | Toàn tỉnh |
|
V | CÁC DỰ ÁN KHÁC |
|
|
|
1 | Đầu tư hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường, bệnh dịch các vùng nuôi nuôi cá tầm | Xây dựng mới trạm quan trắc và cảnh báo dịch bệnh, môi trường. | Mường La, Quỳnh Nhai |
|
2 | Đề án: Nhập và xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn phục vụ cá tầm | Nhập và xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn phục vụ cá tầm. | Thị trấn Mường La |
|
3 | Đề án: Hỗ trợ người dân vùng dự án chăn nuôi gia súc kết hợp nuôi giun quế |
|
|
|
4 | Dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng, bến cá phục vụ cho phát triển cá tầm | xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng, bến cá phục vụ cho phát triển cá tầm. | Mường La, Quỳnh Nhai |
|
- 1 Kế hoạch 1870/KH-UBND năm 2015 về phát triển nuôi cá lồng thâm canh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2020
- 2 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và giao, cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại các vùng nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Luật đất đai 2013
- 4 Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 1686/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh chế biến và tiêu thụ hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015
- 6 Luật tài nguyên nước 2012
- 7 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định kiểm soát trong khai thác, thu mua, chế biến và xuất khẩu cá nóc trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8 Quyết định 2194/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 11 Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 12 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Thủy sản 2003
- 1 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định kiểm soát trong khai thác, thu mua, chế biến và xuất khẩu cá nóc trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và giao, cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại các vùng nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Kế hoạch 1870/KH-UBND năm 2015 về phát triển nuôi cá lồng thâm canh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2020
- 4 Quyết định 1686/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh chế biến và tiêu thụ hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015