ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 12 tháng 01 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN Y, DƯỢC CỔ TRUYỀN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 24-CT/TW ngày 4/7/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020;
Căn cứ Thông báo số 190/TB-VPCP ngày 05/6/2015 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam về công tác y, dược học cổ truyền;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 281/TTr-SYT ngày 11/11/2015 và Báo cáo số 446/BC-SYT ngày 29/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển y, dược cổ truyền đến năm 2020 của tỉnh Sơn La.
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, thể thao và du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN Y, DƯỢC CỔ TRUYỀN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 12/01/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN Y, DƯỢC CỔ TRUYỀN
Trong những năm qua, hệ thống y tế tỉnh được xây dựng, củng cố, kiện toàn từ tuyến tỉnh đến huyện, xã, bản, công tác khám chữa bệnh bằng y, dược học cổ truyền (YDHCT) từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên được quan tâm, từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, cơ bản đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
1. Hệ thống khám chữa bệnh bằng YDHCT
- Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh với qui mô 120 giường bệnh; cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế theo hướng đa khoa y học cổ truyền, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
- 07 bệnh viện có khoa y học cổ truyền: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu, Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên, Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, Bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu, Bệnh viện đa khoa Khu vực Phù Yên, Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp. Hoặc có tổ y học cổ truyền trong khoa nội của các bệnh viện đa khoa tuyến huyện như: Thuận Châu, Bắc Yên, Mường La, Quỳnh Nhai, Sông Mã; lồng ghép bộ phận y học cổ truyền với khoa Phục hồi chức năng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh.
- 99 trạm y tế xã (48,5%) có khám chữa bệnh bằng YHCT và có vườn thuốc nam. Trong đó 28 trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- 10 cơ sở y tế tư nhân (6,37%) hành nghề YHCT.
- Ngoài ra toàn tỉnh còn nhiều các lương y, lang y có các bài thuốc, vị thuốc và các phương thuốc gia truyền trong dân gian được sử dụng điều trị có hiệu quả cao được nhiều người dân tín nhiệm.
2. Nhân lực
- Tuyến tỉnh có 18 bác sỹ YHCT, trong đó có 02 bác sỹ chuyên khoa II; 14 bác sỹ chuyên khoa I; 02 bác sỹ định hướng chuyên khoa YHCT; 19 y sỹ YHCT; 09 kỹ thuật viên YHCT; 30 điều dưỡng YHCT.
- Tuyến huyện, xã có 27 bác sỹ YHCT, trong đó có 02 bác sỹ chuyên khoa I; 25 bác sĩ định hướng chuyên khoa YHCT; 24 y sỹ YHCT; 08 kỹ thuật viên YHCT; 09 điều dưỡng YHCT.
3. Hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT
Chất lượng công tác khám chữa bệnh YHCT tại tuyến tỉnh, huyện ngày càng được cải thiện, thu hút bệnh nhân điều trị. Công suất sử dụng giường bệnh tuyến tỉnh đạt trên 90%. Tại trạm y tế xã đạt 20% trong tổng số bệnh nhân điều trị bằng các phương pháp YDHCT. Công tác nghiên cứu khoa học về khám chữa bệnh bằng YDHCT được quan tâm nghiên cứu, đến nay có 38 đề tài được nghiệm thu và đã áp dụng tại các cơ sở điều trị đạt hiệu quả cao.
4. Hoạt động của Hội Đông y tỉnh
Đến nay Hội Đông y tỉnh có 80 hội viên với 05 chi hội tại Bệnh viện YHCT tỉnh, thành phố Sơn La, huyện: Quỳnh Nhai, Mai Sơn, Mộc Châu. Trong những năm qua Hội đã phối hợp với bệnh viện YHCT tỉnh tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho các y, bác sỹ, điều dưỡng làm công tác YHCT; bảo tồn và phát huy giá trị của các cây thuốc, bài thuốc hay của địa phương như nghề gia truyền của các hội viên, lang y, lương y. Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh được đưa vào áp dụng chăm sóc và điều trị bệnh nhân trong đó có 06 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh được nghiệm thu, đánh giá cao và áp dụng có hiệu quả .
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác khám chữa bệnh tại khoa YHCT tại các bệnh viện và các trạm y tế chưa được đầu tư trang cấp đủ theo quy định.
- Cán bộ làm công tác YHCT tại các tuyến còn thiếu so với yêu cầu.
- Sản xuất, chế biến thuốc YHCT chưa phát triển do thiếu vùng nguyên liệu và chưa có doanh nghiệp đầu tư.
- Còn 05 bệnh viện đa khoa huyện (50%) chưa có khoa YHCT, 105 trạm y tế xã (55%) chưa có vườn thuốc nam; một số huyện chưa có chi hội Đông y.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN Y, DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu chung
Hiện đại hóa và phát triển mạnh y, dược cổ truyền trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; củng cố và phát triển tổ chức, mạng lưới y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý y, dược cổ truyền
- Phòng y tế các huyện, thành phố có cán bộ phụ trách, theo dõi công tác YDCT nhằm đảm bảo tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh;
- 100% trạm y tế xã có chuyên khoa về YDCT làm việc tại trạm.
2.2. Cơ sở khám chữa bệnh
- Nâng cấp Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh lên Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền hạng II với quy mô 120 giường vào năm 2020.
- Đến năm 2020, 100% bệnh viện đa khoa tuyến huyện có khoa YDCT; 100% phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, phường, thị trấn có thầy thuốc y học cổ truyền (y sỹ YHCT trở lên) trong biên chế của phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế phụ trách.
- 100% bệnh viện (Bệnh viện YHCT tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến huyện), phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, phường, thị trấn có vườn cây thuốc nam mẫu.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập các loại hình khám, chữa bệnh bằng YHCT.
2.3. Khám, chữa bệnh bằng YDCT
- Đến năm 2020, tuyến tỉnh đạt 20%, tuyến huyện đạt 25% và tuyến xã đạt 35% khám, chữa bệnh bằng YDCT trong tổng số khám chữa bệnh chung.
2.4. Hiện đại hóa YDCT và kết hợp YDCT với y học hiện đại: Đến năm 2020, Bệnh viện YHCT, các khoa YHCT được đầu tư thiết bị y tế đáp ứng chẩn đoán, điều trị theo tiêu chuẩn và xếp hạng bệnh viện.
2.5. Đáp ứng nhu cầu thiết yếu về dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đảm bảo chất lượng cho các cơ sở khám, chữa bệnh bằng YDCT.
2.6. Đến năm 2020 có 80% nhân lực phụ trách YDCT tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập có trình độ đại học trở lên.
2.7. Chuẩn hóa trình độ chuyên môn đội ngũ lương y, lương dược, nâng cao vai trò của Hội Đông y trong bồi dưỡng chuyên môn, kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT.
1. Phát triển hệ thống khám, chữa bệnh bằng YHCT
- Nâng cấp Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh lên Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền hạng II với quy mô 120 giường vào năm 2020.
- Thành lập khoa YHCT tại các bệnh viện đa khoa chưa có khoa YHCT.
- 100% phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, phường, thị trấn có chuyên khoa YHCT trình độ từ y sỹ trở lên phụ trách.
- Khuyến khích thành lập và phát triển cơ sở y tế tư nhân khám chữa bệnh bằng YHCT.
- Thành lập chi hội Đông y ở các huyện chưa có chi hội.
- Mở rộng và ứng dụng hiệu quả các kỹ thuật, dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện YHCT tỉnh và các khoa YHCT. Kết hợp hiệu quả giữa YHCT với y học hiện đại, sưu tầm và áp dụng các bài thuốc, cây thuốc có giá trị trong dân gian vào công tác chẩn đoán và điều trị.
- Các phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, phường, thị trấn ưu tiên sử dụng thuốc nam trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, trồng và sử dụng thuốc nam, hướng dẫn người dân trồng và sử dụng thuốc nam tại gia đình và cộng đồng để phòng và chữa bệnh.
2. Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức đào tạo theo nhiều loại hình đối với các huyện đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng đủ số lượng và nâng cao trình độ chuyên môn về YDHCT.
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% trưởng khoa lâm sàng của Bệnh viện YHCT tỉnh và trưởng khoa YHCT của bệnh viện đa khoa tuyến huyện có trình độ từ bác sỹ YHCT trở lên.
- 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có y sỹ YHCT trở lên.
3. Cơ chế, chính sách
- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích các lương y cống hiến và phát huy những bài thuốc hay, cây thuốc quý, những kinh nghiệm phòng và chữa bệnh bằng YDCT có hiệu quả; bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu và nghiên cứu kế thừa, ứng dụng và kết hợp YDCT với YDHĐ.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa YDCT; thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực YDCT.
- Xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở khám chữa bệnh; phát triển nuôi trồng dược liệu theo quy mô công nghiệp, sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và nuôi trồng, khai thác dược liệu tự nhiên một cách hợp lý, nhất là ở các địa phương có điều kiện thiên nhiên ưu đãi như huyện: Vân Hồ, Mộc Châu..
4. Nâng cao chất lượng dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
- Khảo sát, xác định nhu cầu sử dụng dược liệu, thuốc từ dược liệu trong tỉnh để xây dựng kế hoạch cung ứng hợp lý và ổn định. Đảm bảo 100% cơ sở y tế có sử dụng thuốc thành phẩm hoặc thuốc thang và áp dụng các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc của YHCT.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh dược liệu và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh bằng YDCT.
- Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng thuốc nam, thuốc dân gian, thuốc gia truyền đưa vào sản xuất phục vụ công tác khám, chữa bệnh.
- Khảo sát, nghiên cứu, điều tra, sưu tầm, thống kê các loại cây, con làm thuốc hiện có tại địa phương nhằm có kế hoạch tổ chức bảo vệ, khai thác, tái sinh hợp lý và phát triển bền vững.
- Bệnh viện YHCT tỉnh xây dựng vườn thuốc nam mẫu của tỉnh. Xây dựng và phát triển vườn cây thuốc tại các bệnh viện, trạm y tế xã, phường, thị trấn có thể thu hái, chế biến và đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng tại chỗ.
5. Tăng cường vai trò, hoạt động của Hội Đông y
- Đóng vai trò nòng cốt trong sự nghiệp phát triển nền đông y tỉnh, góp phần vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Thành lập chi hội đông y tại các huyện chưa có chi hội.
- Tổ chức hoạt động khám, chữa bệnh của các cấp hội có hiệu quả.
- Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, củng cố tổ chức, ổn định cơ sở vật chất cho hoạt động Hội, phát triển hội viên, kết hợp với ngành y tế tỉnh trong quản lý hành nghề của hội viên; hoạt động của Hội gắn liền với hoạt động quản lý và phát triển của ngành YDCT tại tỉnh.
- Tích cực tham gia, góp ý các dự án về bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên dược liệu của tỉnh; góp ý kiến xây dựng chính sách liên quan đến xây dựng tổng thể vùng trồng dược liệu và cơ chế chính sách liên quan đến YDCT.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Tăng cường quản lý các cơ sở hành nghề YDCT tư nhân, hạn chế thấp nhất tình trạng bán thuốc rong tại các chợ; không để tình trạng tuyên truyền, quảng cáo, hành nghề YDCT quá khả năng chuyên môn và phạm vi hành nghề theo quy định; đồng thời phổ biến, thông tin đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về khám chữa bệnh và các quy định hành nghề y, dược tư nhân. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật khi tham gia hành nghề y, dược tư nhân.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra định kỳ và đột xuất; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong hành nghề YDCT; chỉ đạo và hỗ trợ trạm y tế xã, phường, thị trấn làm tốt công tác tham mưu cho chính quyền cơ sở thực hiện quản lý nhà nước và hỗ trợ hoạt động YDCT tư nhân trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm nghiệm chất lượng dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu trên địa bàn tỉnh.
7. Hàng năm sơ kết, đánh giá kết quả hoạt động YDCT; đánh giá hiệu quả sự phối hợp hoạt động giữa các hội nghề nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực YDCT.
1. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển YDCT Việt Nam trong tình hình mới.
- Nâng cao nhận thức và vai trò của YDHCT trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân đối với hệ thống chính trị và cộng đồng.
- Phổ biến Kế hoạch phát triển y, dược học cổ truyền tỉnh Sơn La đến năm 2020; chế độ chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong phát triển YDCT tại địa phương.
2. Giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đối với sự phát triển nền YDHCT tại Sơn La qua hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch, thống kê báo cáo, sơ tổng kết thực hiện kế hoạch.
3. Giải pháp tổ chức và xây dựng chính sách
- Kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về YDHCT và hệ thống quản lý khám chữa bệnh YDHCT từ cấp tỉnh đến cơ sở.
- Thực hiện các chế độ, chính sách trong phát triển YDHCT.
- Tiếp tục thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
4. Giải pháp chuyên môn
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh YDHCT trong các bệnh viện công lập theo hướng kết hợp y học hiện đại, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng các kỹ thuật mới về YDHCT.
- Tăng cường khám chữa bệnh kết hợp YHCT tại tuyến y tế cơ sở, tổ chức khai thác, chế biến các nguồn dược liệu tại chỗ để phục vụ bệnh nhân, đẩy mạnh các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
5. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tăng cường đào tạo cán bộ YDHCT để đáp ứng nhân lực có chất lượng từ tỉnh đến cơ sở.
- Trên cơ sở biên chế y sỹ hiện có của các đơn vị y tế, xây dựng kế hoạch đào tạo bác sỹ và sau đại học chuyên ngành YHCT; đào tạo và cấp chứng chỉ YHCT cho nhân viên y tế làm việc tại trạm y tế xã.
- Trường Cao đẳng y tế tỉnh đào tạo y sỹ định hướng về YDHCT cho tỉnh.
6. Giải pháp huy động nguồn lực đầu tư
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn YHCT các bệnh viện.
- Tăng cường xã hội hoá trong phát triển YDHCT.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đào tạo nhân lực y tế về YHCT.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa tuyến huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu và đề xuất xây dựng các vùng chuyên nuôi trồng dược liệu theo quy mô công nghiệp để đáp ứng nhu cầu sử dụng dược liệu.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh bằng YDCT; sản xuất, kinh doanh dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo thẩm quyền.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, hướng dẫn chi theo chế độ tài chính hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các chương trình, dự án thực hiện hiệu quả kế hoạch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan trong việc quy hoạch, phát triển các vùng nuôi trồng dược liệu, các cây, con làm thuốc, chú trọng công tác bảo vệ tài nguyên, sinh thái và bảo tồn các loại dược liệu quý.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các ban ngành liên quan thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa và bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa của YDCT.
- Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu quảng bá và phát triển hình thức du lịch kết hợp chữa bệnh bằng YDCT.
6. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ vào điều kiện của địa phương, xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch này.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với việc phát triển YDCT tại địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi cho chi hội đông y hoạt động và phát triển.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo Sở Y tế kết quả thực hiện kế hoạch phát triển y, dược cổ truyền để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kế hoạch.
7. Hội Đông y tỉnh
- Củng cố và phát triển tổ chức Hội, tuyên truyền giáo dục nâng cao y đức và trình độ chuyên môn cho hội viên, vận động hội viên tích cực tham gia công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT, chấp hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về YDCT.
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế hoạt động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của hội viên; đẩy mạnh công tác xã hội hóa và tham gia tích cực vào công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh Sơn La về phát triển YDCT đến năm 2020./.
- 1 Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2020 về phát triển Y, Dược cổ truyền, kết hợp Y dược cổ truyền với Y học hiện đại thành phố Hà Nội đến năm 2030
- 2 Quyết định 551/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 1893/QĐ-TTg về Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030 tại tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2015 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020
- 4 Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh Sơn La
- 5 Thông báo 190/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam về công tác y dược cổ truyền do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 3605/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế do Tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 8 Kế hoạch 3168/KH-UBND năm 2014 Phát triển nền y, dược cổ truyền và Hội Đông y tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 9 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2012 hành động phát triển y, dược cổ truyền tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 10 Quyết định 2166/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 24-CT/TW năm 2008 về phát triển nền đông y và Hội Đông y Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 2 Quyết định 3605/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế do Tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh Sơn La
- 4 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2012 hành động phát triển y, dược cổ truyền tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 5 Kế hoạch 3168/KH-UBND năm 2014 Phát triển nền y, dược cổ truyền và Hội Đông y tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 6 Quyết định 551/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 1893/QĐ-TTg về Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030 tại tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2020 về phát triển Y, Dược cổ truyền, kết hợp Y dược cổ truyền với Y học hiện đại thành phố Hà Nội đến năm 2030