Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Chỉ thị số: 08-CT/TU ngày 02/7/2012 của BTV Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số: 03/TTr-SCT ngày 05/01/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Công thương, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Văn Chí

 

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

CỦA ĐOÀN KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 58/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc, phương thức hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Đoàn kiểm tra liên ngành).

2. Thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành; các Sở, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Vị trí, chức năng của Đoàn kiểm tra liên ngành

1. Vị trí

Đoàn kiểm tra liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn thành lập, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Chức năng

Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra các hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh và đề xuất giải pháp xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Đoàn kiểm tra liên ngành

1. Đoàn kiểm tra liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra; mỗi thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.

2. Đoàn kiểm tra liên ngành họp, thực hiện công tác kiểm tra thực tế hoạt động vận chuyển khoáng sản của các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc khi có thông tin tố giác hoạt động vận chuyển khoáng sản trái quy định từ nhân dân.

3. Đoàn kiểm tra liên ngành sử dụng con dấu của Chi cục Quản lý thị trường trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Hoạt động công khai, minh bạch, khách quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

4. Căn cứ tình hình thực tế, Trưởng đoàn kiểm tra xây dựng lịch kiểm tra và thông báo cho các thành viên biết ngày giờ đi kiểm tra. Trong trường hợp đột xuất, Trưởng đoàn có thể thông báo hoạt động kiểm tra đến các thành viên trong Đoàn kiểm tra bằng điện thoại.

Chương II

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐOÀN KIỂM TRA

Điều 4. Phương thức hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành

1. Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức phương thức hoạt động phù hợp với tính chất nhiệm vụ được giao, tiến hành kiểm tra các hoạt động vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Đoàn kiểm tra liên ngành khi thực hiện hoạt động kiểm tra hoạt động vận chuyển khoáng sản phải có ít nhất 04 thành viên trở lên, trong đó phải có Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn. Trong trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm tra liên ngành thì Trưởng đoàn là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành phải đeo thẻ công vụ. Tất cả các trường hợp kiểm tra, Đoàn kiểm tra liên ngành đều phải lập biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra.

4. Khi tiến hành kiểm tra, Đoàn kiểm tra liên ngành có thể mời đại diện các cơ quan, địa phương liên quan tham dự.

Điều 5. Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra liên ngành

1. Đoàn kiểm tra liên ngành có nhiệm vụ khảo sát nắm tình hình, xây dựng kế hoạch kiểm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định về hoạt động vận chuyển khoáng sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Văn bản số: 2479/UBND-CN ngày 01/06/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc tạm dừng thực hiện Quyết định số: 01/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014; Văn bản số: 4804/UBND-CN ngày 28/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý khai thác, vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn sau khi thực hiện ấn định thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Tập trung kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động mua bán, vận chuyển khoáng sản, trọng tâm là kiểm tra các phương tiện tham gia hoạt động vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

3. Xử lý vi phạm hoặc kiến nghị các cấp thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán, vận chuyển khoáng sản.

4. Định kỳ hằng tháng hoặc sau mỗi đợt kiểm tra, báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm tra; kiến nghị các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế và các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định (nếu có) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công thương).

Điều 6. Quyền hạn của Đoàn kiểm tra liên ngành

1. Đoàn kiểm tra liên ngành được quyền tiến hành kiểm tra đột xuất, được phép dừng phương tiện vận tải theo quy định để kiểm tra hoạt động mua bán, vận chuyển khoáng sản.

2. Yêu cầu chủ doanh nghiệp, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện xuất trình hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của khoáng sản vận chuyển và các giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản.

3. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn, lập biên bản vi phạm hành chính theo thẩm quyền của từng thành viên kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hoạt động vận chuyển khoáng sản của các tổ chức, cá nhân không chấp hành vận chuyển khoáng sản theo quy định tại Văn bản số: 2479/UBND-CN ngày 01/06/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

5. Đối với các hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì Đoàn kiểm tra liên ngành phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ và hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành.

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra liên ngành. Điều hành, phân công, chỉ đạo các thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ được giao; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Đoàn kiểm tra.

c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công thương) về kết quả hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành; kết quả kiểm tra và các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng đoàn kiểm tra:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn kiểm tra về các nhiệm vụ được phân công.

b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc khi được Trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền. Điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

c) Báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả thực hiện các công việc, các mặt hoạt động đã được ủy quyền.

4. Nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành:

a) Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn kiểm tra phân công. Chịu sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.

b) Đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành trong xử lý công việc, đặc biệt trong tham mưu, đề xuất các biện pháp xử lý, nội dung liên quan việc kiểm tra hoạt động vận chuyển khoáng sản của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

5. Nhiệm vụ của Thư ký Đoàn kiểm tra:

a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.

b) Giúp Trưởng đoàn kiểm tra đôn đốc các thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ; dự thảo các văn bản, tài liệu cho mỗi cuộc họp, các cuộc kiểm tra của Đoàn kiểm tra; chuẩn bị công tác hậu cần cho các cuộc kiểm tra, làm việc của Đoàn kiểm tra.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

Điều 8. Cơ chế phối hợp

1. Đoàn kiểm tra liên ngành có quyền yêu cầu các cơ quan, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc vận chuyển khoáng sản tại địa phương, doanh nghiệp.

2. Các cơ quan, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.

Chương III

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC

Điều 9. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định. Kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành hoạt động vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh được phân bổ về tài khoản của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh.

2. Sở Công thương (Chi cục Quản lý thị trường tỉnh) hằng năm căn cứ quy định hiện hành xây dựng kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của luật ngân sách nhà nước.

Điều 10. Phương tiện làm việc

1. Đoàn kiểm tra sử dụng xe ô tô của Sở Công thương làm phương tiện phục vụ hoạt động.

2. Đoàn kiểm tra liên ngành sử dụng bàn cân điện tử di động của Sở Giao thông Vận tải để thực hiện hoạt động cân trọng tải các phương tiện vận chuyển khoáng sản.

3. Đoàn kiểm tra được quyền sử dụng các phương tiện khác theo quy định để phục vụ công việc kiểm tra như: Máy quay phim, chụp hình, ghi âm và các công cụ hỗ trợ khác.

Điều 11. Khen thưởng và kỷ luật

1. Tập thể, thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành có thành tích trong công tác được khen thưởng theo quy định. Trình tự, thủ tục, hồ sơ khen thưởng thông qua cơ quan thường trực và thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.

2. Trong khi thi hành nhiệm vụ, thành viên của Đoàn kiểm tra liên ngành có hành vi vi phạm thì Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thành viên đó và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết, xem xét hình thức xử lý theo quy định. Việc xử lý hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về cán bộ, công chức và các quy định pháp luật có liên quan khác.

Chương IV

KHOẢN THI HÀNH

Điểu 12. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, địa phương có trách nhiệm phối hợp để Đoàn kiểm tra liên ngành hoàn thành nhiệm vụ, không làm cản trở đến hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành.

2. Giao Sở Công thương (Chi cục Quản lý thị trường) trực tiếp theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết, chỉnh, bổ sung kịp thời./.