ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 6 tháng 6 năm 2011 của liên bộ Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 425/TTr-SNV ngày 07 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giảng viên kiêm chức tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh:
Văn bản này quy định về quản lý giảng viên kiêm chức tỉnh Lào Cai bao gồm: nguyên tắc quản lý giảng viên kiêm chức; điều kiện, tiêu chuẩn công nhận giảng viên kiêm chức; nội dung tham gia đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên kiêm chức; quyền lợi và nghĩa vụ của giảng viên kiêm chức; trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong việc quản lý đội ngũ giảng viên kiêm chức của tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận là giảng viên kiêm chức (bao gồm cả cán bộ, công chức là lãnh đạo các sở, ngành và tương đương trở lên trực tiếp tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chức trách nhiệm vụ);
b) Các cơ quan Nhà nước có liên quan, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh có sử dụng giảng viên kiêm chức tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại đơn vị mình.
Điều 2. Nội dung tham gia đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên kiêm chức.
Giảng viên kiêm chức tại Quy định này trực tiếp tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp về các nội dung sau:
1. Kiến thức quản lý nhà nước;
2. Kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;
3. Kiến thức, kỹ năng về ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc;
4. Kiến thức bổ trợ khác theo phân cấp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ giao cho tỉnh và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, quản lý và sử dụng giảng viên kiêm chức.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận, miễn nhiệm và quản lý giảng viên kiêm chức; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên kiêm chức đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực công tác.
2. Giảng viên kiêm chức thực hiện giảng dạy theo yêu cầu của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo của tỉnh mời giảng.
3. Công việc giảng dạy của giảng viên kiêm chức được coi là nhiệm vụ chuyên môn và được tính vào khối lượng công tác hàng năm của cá nhân giảng viên kiêm chức và đơn vị trực tiếp quản lý giảng viên kiêm chức đó.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN, NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC
Điều 4. Tiêu chuẩn để công nhận giảng viên kiêm chức.
1. Tiêu chuẩn:
Cán bộ, công chức được công nhận là giảng viên kiêm chức khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và nội dung chuyên đề tham gia giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng về quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên;
c) Có kinh nghiệm công tác chuyên môn tối thiểu 05 năm;
d) Có ít nhất 02 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trước khi xét công nhận là giảng viên kiêm chức.
2. Ưu tiên lựa chọn giảng viên kiêm chức có thêm các tiêu chuẩn sau:
a) Công chức là lãnh đạo cấp phòng thuộc sở và tương đương;
b) Công chức có trình độ chuyên môn thạc sỹ, tiến sỹ;
c) Công chức giữ ngạch chuyên viên chính trở lên.
d) Công chức có bằng sư phạm hoặc chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
3. Cán bộ, công chức lãnh đạo từ cấp sở và tương đương trở lên trực tiếp tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đương nhiên được công nhận là giảng viên kiêm chức.
Điều 5. Nghĩa vụ của giảng viên kiêm chức.
1. Chủ động sắp xếp hợp lý công việc để dành thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; chịu sự phân công tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND tỉnh, của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo giấy mời của cơ quan, đơn vị mở lớp.
Trường hợp khi nhận lời giảng dạy, nếu vì lý do đặc biệt giảng viên kiêm chức không thể tham gia giảng được thì phải thông báo lại cho đơn vị tổ chức lớp học trước thời gian lên lớp ít nhất 07 ngày (trừ trường hợp ốm đau đột xuất).
2. Chấp hành đầy đủ quy trình và nhiệm vụ giảng dạy đối với giảng viên như: Biên soạn tài liệu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chuẩn bị nội dung bài giảng, bài tập; lên lớp; tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên theo đúng quy chế hiện hành.
3. Khi lên lớp phải truyền đạt cho học viên đúng những nội dung, chương trình đã được quy định. Tuyệt đối không được tuyên truyền, truyền đạt cho học viên những vấn đề không đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức bổ trợ (ngoại ngữ, tin học) để đáp ứng yêu cầu trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Báo cáo kết quả trực tiếp giảng dạy hàng năm theo các chuyên đề, số tiết giảng dạy của từng chuyên đề, chất lượng giảng dạy, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng và gửi về Sở Nội vụ.
Điều 6. Quyền lợi của giảng viên kiêm chức.
1. Được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được ưu tiên trong quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được ưu tiên tham gia các hội thảo khoa học liên quan đến lĩnh vực giảng dạy.
2. Được hưởng nguyên lương trong thời gian tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các chế độ sau:
a) Được hưởng thù lao trong các công việc: giảng dạy, biên soạn giáo trình, tài liệu học tập theo chế độ quy định.
b) Được bố trí thời gian hợp lý và cung cấp các tài liệu, số liệu có liên quan để phục vụ cho việc nghiên cứu, bổ sung kiến thức, biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác giảng dạy. Việc bố trí thời gian nêu trên do lãnh đạo đơn vị quản lý giảng viên kiêm chức quy định phù hợp với điều kiện của từng đơn vị.
c) Được đơn vị tổ chức lớp bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, ở trong thời gian giảng dạy theo chế độ quy định. Trường hợp giảng viên kiêm chức tự lo phương tiện đi lại, nơi ăn ở thì được đơn vị tổ chức lớp thanh toán chi phí theo chế độ quy định.
3. Hàng năm, giảng viên được tham gia các chương trình thăm quan, học tập kinh nghiệm ở trong nước hoặc nước ngoài theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Được xét khen thưởng hàng năm và khen thưởng theo chuyên đề:
a) Giảng viên kiêm chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của tỉnh được tính vào thành tích hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, là một trong những căn cứ để xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cá nhân.
b) Giảng viên kiêm chức có thành tích xuất sắc trong 3 năm liên tục được xét khen thưởng theo chuyên đề.
Chương 3.
QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội vụ.
1. Tổng hợp, thẩm định danh sách cán bộ, công chức đủ điều kiện làm giảng viên kiêm chức trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận.
Hàng năm, có trách nhiệm rà soát, lập danh sách và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận bổ sung hoặc miễn nhiệm giảng viên kiêm chức không hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy hoặc chuyển công tác khác mà không thể tham gia giảng dạy.
2. Theo dõi hoạt động giảng dạy của giảng viên kiêm chức; tổng hợp, đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên kiêm chức hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
3. Xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên kiêm chức;
4. Tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng theo chuyên đề đối với những giảng viên kiêm chức có thành tích xuất sắc trong 3 năm liên tục.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
1. Lựa chọn cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm giảng viên kiêm chức theo các chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, địa phương đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định công nhận là giảng viên kiêm chức.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn đội ngũ giảng viên kiêm chức của đơn vị khi có sự thay đổi về nhân sự dẫn đến giảng viên kiêm chức không thể tham gia giảng dạy như: thuyên chuyển công tác; nghỉ hưu; thôi việc; bị kỷ luật.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên kiêm chức thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy như: bố trí thời gian để tham gia giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, biên soạn tài liệu, giáo trình, bài giảng phục vụ cho công tác giảng dạy.
4. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên kiêm chức để nâng cao chất lượng giảng dạy.
5. Phối hợp với đơn vị trực tiếp tổ chức lớp học theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên kiêm chức làm căn cứ bổ sung trong việc đánh giá và bình xét các danh hiệu thi đua hàng năm đối với giảng viên kiêm chức.
6. Cử cán bộ, công chức tham gia giảng dạy thay trong trường hợp bất khả kháng, hoặc trường hợp giảng viên kiêm chức không thể tham gia giảng dạy theo kế hoạch; đồng thời thông báo kịp thời cho đơn vị tổ chức lớp biết.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan trực tiếp tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1. Xây dựng kế hoạch sử dụng giảng viên kiêm chức:
a) Căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được UBND tỉnh giao, các đơn vị được phân công tổ chức lớp lập kế hoạch mở các lớp theo từng tháng, quý; dự kiến bố trí, mời giảng viên giảng dạy theo từng chuyên đề;
b) Gửi giấy mời giảng viên kiêm chức tham gia giảng dạy theo từng chuyên đề và thời gian cụ thể trước thời hạn lên lớp ít nhất là 15 ngày để giảng viên chủ động bố trí, sắp xếp công việc.
2. Đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần thiết cho giảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy như: bố trí nơi ăn ở, phương tiện đi lại, phòng học và các phương tiện phục vụ giảng dạy.
3. Thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ các khoản thù lao cho giảng viên.
4. Thực hiện việc tổng hợp, đánh giá nhận xét giảng viên khi giảng dạy.
Sau khi kết thúc mỗi chuyên đề tham gia giảng dạy, cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo mời giảng viên kiêm chức có trách nhiệm lập bản xác nhận (03 bản) về nội dung chuyên đề, số tiết thực hiện và tổng hợp kết quả nhận xét chất lượng giảng dạy của học viên, sau đó gửi cho giảng viên kiêm chức, gửi thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giảng viên kiêm chức và Sở Nội vụ.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Thành tích tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được công nhận như thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn để xét khen thưởng giảng viên kiêm chức theo quy định của Nhà nước.
2. Giảng viên kiêm chức trong thời gian tham gia giảng dạy vi phạm các quy định của pháp luật, vi phạm quy định về giảng viên kiêm chức nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ, công chức đồng thời bị miễn nhiệm giảng viên kiêm chức.
3. Kết quả xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức được tính vào thành tích thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và xét khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Điều khoản thi hành.
1. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện quy định này.
Định kỳ hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các ý kiến phản ánh được gửi đến Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 51/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý giảng viên kiêm nhiệm tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019
- 3 Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019
- 1 Quyết định 06/2018/QĐ-UBND quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và trách nhiệm đối với giảng viên kiêm chức tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định quản lý đội ngũ giảng viên thỉnh giảng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 5 Luật cán bộ, công chức 2008
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định quản lý đội ngũ giảng viên thỉnh giảng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 06/2018/QĐ-UBND quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và trách nhiệm đối với giảng viên kiêm chức tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 51/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý giảng viên kiêm nhiệm tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019