Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 590/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC BÌNH QUÂN DIỆN TÍCH ĐẤT SẢN XUẤT CỦA 01 HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2014 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất đất ở, sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số: 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất đất ở, sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Công văn số: 155/UBDT-CSDT ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban dân tộc về việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số: 111/TTr-BDT ngày 10 tháng 4 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất của 01 hộ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2014 - 2015 như sau: 0,15ha đối với đất ruộng 02 vụ hoặc 0,3ha đối với đất ruộng 01 vụ hoặc 0,6ha đất nương rẫy, soi bãi.

Hộ đủ đất sản xuất là hộ có đủ số diện tích của một trong 03 loại đất nêu trên.

Điều 2. Căn cứ nội dung quy định tại Điều 1, giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các huyện, thị xã xác định hộ thiếu đất sản xuất để thực hiện việc hỗ trợ theo Quyết định số: 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chính sách hỗ trợ đất đất ở, sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Văn Chí