Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 599/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 14 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Công chứng năm 2014;

Luật số 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Theo đề nghị của Giám đốc S Tư pháp tại Tờ trình số 292/TTr-STP ngày 07 tháng 4 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó CT UBND tỉnh: Ngô Hạnh Phúc;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh (NC);
- Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Hạnh Phúc

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 599/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Phần I

CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ BAN HÀNH ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết

Thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Quốc hội đã ban hành Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20/6/2014 và Luật số 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch. Sự ra đời của Luật Công chứng năm 2006; Luật Công chứng năm 2014 và Luật số 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018 đã thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng về xã hội hóa hoạt động công chứng, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát triển mới của hoạt động công chứng, đưa công chứng phát triển mạnh mẽ, nâng cao chất lượng và tính bền vững của hoạt động công chứng. Đến nay, đội ngũ công chứng viên cũng như tổ chức hành nghề công chứng của tỉnh Yên Bái được phát triển về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu công chứng, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, tạo lập môi trường pháp lý tin cậy cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại. Góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp; mang lại những lợi ích thiết thực cho người dân, từng bước phát triển nghề công chứng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế, đem lại hiệu quả cho quản lý nhà nước về công chứng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động công chứng cũng như công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh cũng còn những hạn chế, bất cập nhất định. Một số cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động công chứng cũng như giá trị pháp lý của các văn bản công chứng; các tổ chức hành nghề công chứng mới chỉ được thành lập chủ yếu tại các địa bàn thị xã, thành phố hay những huyện có giao thông thuận lợi, kinh tế phát triển, việc tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn, trong khi các khu vực khác không có hoặc có ít tổ chức hành nghề công chứng dễ dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín hành nghề công chứng, đồng thời, gây khó khăn, tốn kém cho việc đi lại của cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu công chứng; tại tỉnh, Cơ sở dữ liệu về công chứng chưa được tích hợp với Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở; xu hướng, một số công chứng viên thuộc Phòng Công chứng xin nghỉ việc, chuyển ra làm việc tại các Văn phòng công chứng cả trong và ngoài tỉnh do thu nhập hiện nay tại Phòng Công chứng thấp hơn so với Văn phòng công chứng... Do đó, dễ tăng cường và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý Nhà nước về hoạt động công chứng, khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong hoạt động công chứng, đảm bảo vai trò điều tiết của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng phù hợp với quy định của Luật Công chứng năm 2014 và Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ (viết tắt là Nghị quyết số 172/NQ-CP), thì việc xây dựng và ban hành “Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Yên Bái” là rất cần thiết.

2. Cơ sở thực tiễn

Yên Bái là tỉnh miền núi nằm ở vị trí nối tiếp giữa trung du và miền núi phía Bắc. Tổng diện tích tự nhiên trên 6.892 km2; dân số trên 83 vạn người với 30 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 57,4%. Toàn tỉnh có 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: 01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện). Qua hơn 06 năm triển khai thi hành Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, công tác quản lý nhà nước về công chứng và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian qua đã từng bước đi vào ổn định và phát triển, chất lượng chuyên môn được nâng cao. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đến nay, trên địa bàn tỉnh đã phát triển được 06 tổ chức hành nghề công chứng, gồm: 01 Phòng Công chứng và 05 Văn phòng công chứng, với 10 công chứng viên. Các tổ chức hành nghề công chứng được phân bố tại 04/09 địa bàn cấp huyện trên địa bàn tỉnh

Theo kết quả thống kê, từ năm 2019 đến nay, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đã thực hiện công chứng được 56.099 hợp đồng, giao dịch; chứng thực: 280.888 việc; tổng số phí công chứng: 12.575.058.900 đồng; tổng số phí chứng thực: 2.200.161.550 đồng; tổng số tiền nộp thuế và nộp ngân sách nhà nước: 2.748.152.535 đồng.

Những kết quả đã đạt được đã khẳng định hoạt động công chứng ngày càng hiệu quả mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, doanh nghiệp. Thông qua việc đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại; phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật. Hoạt động công chứng từng bước khẳng định vị trí, vai trò của mình trong đời sống xã hội. Thông qua hoạt động hành nghề, đội ngũ công chứng viên đã góp phần vào việc thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Mặc dù công tác quản lý nhà nước về công chứng đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên, đồng thời, thực tiễn hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng cũng đang phát sinh những vấn đề mới đòi hỏi phải tăng cường và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước đối với hoạt động này để đem lại hiệu quả cho quản lý nhà nước về công chứng nói chung, quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng nói riêng; đảm bảo cho hoạt động công chứng phát triển lành mạnh, đúng định hướng, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của người dân trên địa bàn tỉnh.

Như vậy, việc tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; phát triển các tổ chức hành nghề công chứng theo định hướng khuyến khích để các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thành lập các Văn phòng công chứng tại các địa bàn chưa có tổ chức hành nghề công chứng, đặc biệt là các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn theo tinh thần Luật Công chứng năm 2014 và Nghị quyết số 172/NQ-CP là phù hợp với yêu cầu và thực tiễn tại tỉnh Yên Bái.

3. Cơ sở pháp lý

- Luật Công chứng năm 2014;

- Luật số 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch;

- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

- Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng (quy định tại điểm b Khoản 3 Mục II: Xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại địa phương nhm đáp ứng yêu cầu tiếp tục xã hội hóa hoạt động công chứng, bảo đảm phát triển nghề công chứng phù hợp với định hướng của Luật Công chứng, Nghị quyết này và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương);

- Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

- Văn bản số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

- Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 21/6/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Phần II

QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm

a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, bảo đảm vai trò định hướng, điều tiết của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng; gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công chứng trong việc kiểm soát phát triển tổ chức hành nghề công chứng; chuẩn hóa quy trình, thủ tục công chứng cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường mạng.

b) Nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các sở, ban, ngành với Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính; đấu tranh phòng chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp. Phát huy trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, nhất là trong việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng.

2. Mục tiêu

Phát triển nghề công chứng ổn định, bền vững nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức; đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc cải cách tư pháp của tỉnh.

Phần III

NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NUỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền về công chứng

- Tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước về công chứng, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về ý nghĩa, vị trí, vai trò của công chứng.

- Phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý nhà nước về công chứng. Nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các sở, ngành với Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về công chứng

Bảo đảm số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về công chứng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, kiến thức nghiệp vụ công chứng, kỹ năng quản lý hiệu quả đối với các tổ chức hành nghề công chứng trong bối cảnh các tổ chức hành nghề công chứng ngày càng gia tăng.

- Bố trí công chức phụ trách công tác quản lý nhà nước về công chứng tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề công chứng, các lớp bồi dưỡng về công nghệ thông tin.

- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các hoạt động học tập thực tế tại các địa phương để nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm quản lý nhà nước về công chứng.

- Định kỳ tổ chức các buổi đối thoại, tọa đàm, trao đổi về công chứng để nắm bắt tình hình, hoạt động cũng như những khó khăn, vướng mắc trong công tác này, nâng cao kiến thức, kỹ năng của cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về công chứng; tăng cường các giải pháp quản lý nhà nước về công chứng.

3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng

- Thường xuyên phổ biến các chương trình, kế hoạch, văn bản trong công tác công chứng; tuyên truyền, phổ biến nội dung và tinh thần cơ bản của Luật Công chứng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành đến các đối tượng trực tiếp phải thi hành. Việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện bằng nhiều hình thức, phù hợp với đặc điểm đối tượng, địa bàn, yêu cầu nhiệm vụ chính trị.

- Thông tin, tuyên truyền về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng, công chứng viên và ý nghĩa của việc ban hành chính sách phát triển nghề công chứng, nâng cao tỷ lệ cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải công việc của cơ quan hành chính, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước.

- Gắn công tác tuyên truyền, phổ biến với theo dõi việc thi hành pháp luật, kịp thời phát hiện những khó khăn, bất hợp lý của việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.

4. Xây dựng, hoàn thiện thể chế về công chứng và hành nghề công chứng ở địa phương

Thường xuyên rà soát để kịp thời kiến nghị, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng, tạo hành lang pháp lý đáp ứng yêu cầu phát triển nghề công chứng ổn định, bền vững.

Căn cứ hướng dẫn của cơ quan Trung ương, thực hiện chuẩn hóa các quy trình, thủ tục công chứng cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường điện tử.

5. Tăng cường quản lý về tổ chức, hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng

- Hỗ trợ các phòng công chứng trong việc nâng cao năng lực tự chủ, hoạt động có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước.

- Chú trọng kiểm tra, rà soát, bảo đảm tính pháp lý và tình hình thực tiễn của địa phương trong việc giải thể, chấm dứt hoạt động, sáp nhập, hợp nhất, chia tách của tổ chức hành nghề công chứng, bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững, lành mạnh của thị trường công chứng.

6. Định hướng phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Yên Bái

a) Quản lý về phát triển các tổ chức hành nghề công chứng

- Thường xuyên rà soát các tiêu chí thành lập văn phòng công chứng, tổ chức thực hiện quy định về tiêu chí thành lập văn phòng công chứng hiệu quả nhằm bảo đảm phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát gắn với địa bàn dân cư.

- Không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện; thực hiện chặt chẽ quy trình thẩm tra hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ thay đổi địa điểm trụ sở Văn phòng công chứng sang đơn vị hành chính khác phải phù hợp với tiêu chí theo quy định của Trung ương và của tỉnh, bảo đảm tính khả thi, hoạt động ổn định, bền vững của Văn phòng công chứng sau khi được thành lập.

- Tiếp tục đổi mới Phòng công chứng bảo đảm tinh gọn, cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong cung cấp dịch vụ công chứng; chuyển đổi hoặc giải thể các Phòng Công chứng hoạt động không hiệu quả tại các địa bàn mà các Văn phòng công chứng đã đáp ứng được nhu cầu công chứng.

- Có biện pháp hỗ trợ việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

b) Quản lý về phát triển đội ngũ công chứng viên

- Xây dựng đội ngũ công chứng viên chuyên nghiệp, chất lượng cao. Trong đó, chú trọng tăng cường công tác quản lý nhà nước về tập sự hành nghề công chứng, thẩm định chặt chẽ hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên nhằm phát triển đội ngũ công chứng viên có chất lượng, số lượng phù hợp với nhu cầu xã hội, gắn việc bảo đảm quyền hành nghề của công chứng viên với việc chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng hành nghề trong hoạt động công chứng.

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức hành nghề công chứng, kịp thời phát hiện những sai phạm để chấn chỉnh, xử lý nhằm bảo đảm tính ổn định trong tổ chức, sự an toàn, tính pháp lý của các hoạt động giao dịch.

7. Công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động công chứng

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các tổ chức hành nghề công chứng để kịp thời phát hiện, xử lý, uốn nắn và chấn chỉnh hoạt động công chứng tại các địa phương, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và trật tự cho hoạt động công chứng, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật công chứng của các công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về công chứng và Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành xử lý các vụ vi phạm trong việc công chứng hợp đồng, giao dịch, đặc biệt tình trạng công chứng “khống”, công chứng “treo”, công chứng “chờ”, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong các tổ chức hành nghề công chứng chuyển cơ quan điều tra xử lý hình sự các vi phạm về hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.

II. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM TỰ QUẢN CỦA HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP VỚI SỞ TƯ PHÁP

1. Vai trò tự quản của Hội Công chứng viên tỉnh

a) Phát huy vai trò tự quản của Hội Công chứng viên trong việc đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; giám sát hoạt động hành nghề của các công chứng viên; kịp thời phát hiện các tiêu cực trong hoạt động công chứng, kiên quyết đấu tranh với các hành vi vi phạm, ứng xử không đúng quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; xử lý nghiêm các hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công chứng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

b) Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ; trao đổi, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công chứng

2. Công tác phối hợp với Sở Tư pháp của Hội Công chứng viên tỉnh

a) Hội Công chứng viên tỉnh tăng cường phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai các văn bản pháp luật có liên quan đến hành nghề công chứng nhằm nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, quy tắc ứng xử, đạo đức hành nghề công chứng cho công chứng viên.

b) Tham gia phổ biến, tuyên truyền pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng; rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng.

c) Kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng ở địa phương.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho người dân, các tổ chức và doanh nghiệp hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của mình trong thực hiện hoạt động công chứng nhằm hạn chế những tổn thất do hành vi công chứng sai quy định gây ra. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng, công chứng viên và ý nghĩa của việc ban hành chính sách phát triển nghề công chứng.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tốt Cơ sở dữ liệu công chứng; Nghiên cứu triển khai thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế.

c) Thường xuyên cập nhật các Quyết định công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế... của Bộ Tư pháp để kịp thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố danh mục trong lĩnh vực công chứng. Đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu công chứng

d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm công chứng viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng vi phạm pháp luật; kiên quyết tạm đình chỉ hành nghề công chứng, miễn nhiệm công chứng viên, chấm dứt hoạt động hoặc các hình thức xử lý tương ứng khác đối với các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.

đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Hội Công chứng viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu tổ chức thực hiện các nội dung được giao tại Đề án.

e) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về công chứng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Phối hợp và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin biến động về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thành viên hộ gia đình sử dụng đất liên quan đến các hợp đồng, giao dịch cho Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định và chế độ chính sách tài chính đối với các Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh.

Hướng dẫn chế độ tài chính của Phòng Công chứng nhằm giải quyết một số bất cập về tài chính giữa Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng hiện nay (sau khi có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ, ngành Trung ương).

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng và định hướng phát triển nghề công chứng theo tinh thần Nghị quyết số 172/NQ-CP đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và nhân dân địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai các giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường điện tử theo hướng dẫn, lộ trình của cấp có thẩm quyền.

5. Công an tỉnh

Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng; thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng lợi dụng hoạt động công chứng để phạm tội; về dấu hiệu, hành vi vi phạm của công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh.

6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh

Tiếp tục phối hợp thực hiện việc cung cấp thông tin về các quyết định phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, tài sản đang bị kê biên, giải quyết tranh chấp, quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, thay đổi hiện trạng tài sản và văn bản thay đổi, bổ sung, hủy bỏ các quyết định này đến Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng biết theo quy định.

7. Cục Thuế tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý phí công chứng, phí chứng thực; chế độ quản lý, sử dụng biên lai, hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính.

8. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

8.1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án này; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định.

8.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin về đương sự, tài sản trong quá trình xác minh phục vụ cho hoạt động công chứng và thực hiện niêm yết theo đề nghị của các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật có liên quan;

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành liên quan phổ biến pháp luật về công chứng; giá trị pháp lý của văn bản công chứng, chứng thực; về chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng cho cán bộ và Nhân dân tại địa phương; đồng thời, phối hợp với Sở Tư pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng tại địa phương.

- Cung cấp thông tin các chủ trương, chính sách, pháp luật nhất là trong các lĩnh vực: đất đai, quy hoạch, xây dựng của địa phương cho các tổ chức hành nghề công chứng, để tránh trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi trục lợi vi phạm các quy định của pháp luật.

9. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Yên Bái

a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện phối hợp và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng.

b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản đã được giải chấp.

10. Hội công chứng viên tỉnh

a) Thực hiện và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nội dung tại Mục II Phần III Đề án này.

b) Hội Công chứng viên có trách nhiệm giám sát các tổ chức hành nghề công chứng, hội viên trong việc thực hiện Đề án này.

c) Thường xuyên trao đổi thông tin với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình tổ chức và hoạt động công chứng nhằm phát hiện, điều tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi giả mạo tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên, người yêu cầu công chứng, giấy tờ liên quan đến hoạt động công chứng.

d) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công chứng của Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành có liên quan.

11. Các Tổ chức hành nghề công chứng

a) Thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên theo quy định tại Luật Công chứng năm 2014 và các quy định của pháp luật liên quan.

b) Các tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm chì dạo, hướng dẫn đội ngũ công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình nâng cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ các quy định của pháp luật, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; việc tập sự hành nghề công chứng và thực hiện đầy đủ các chế độ thông tin báo cáo, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công chứng của Sở Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền.

Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được xem xét, giải quyết./.