Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 60/2012/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 26 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY, QUẢN LÝ SAU CAI; KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN TẠI CỘNG ĐỒNG, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tại Tờ trình số 135/TTr-LĐTBXH ngày 24/12/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

(Có quy định chi tiết kèm theo)

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc, Trưởng các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 26/02/2008 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, Quyết định số 795/QĐ-UBND ngày 05/4/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh mức trợ cấp tiền ăn cho học viên đang cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- TT: TU, HĐNG, UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Ban: VXHH- KTNS HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 Quyết định;
- Sở Tư pháp;
- Chi cục Phòng chống TNXH tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, VX, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY, QUẢN LÝ SAU CAI; KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN TẠI CỘNG ĐỒNG, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 60/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng:

a) Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm); các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để đảm bảo việc áp dụng, chấp hành biện pháp đưa người người nghiện ma túy vào Trung tâm cai nghiện và tham gia công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

b) Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và cơ sở cai nghiện cộng đồng.

c) Người nghiện ma túy không có nơi cư trú nhất định được áp dụng biện pháp đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm.

d) Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm và các cơ sở cai nghiện cộng đồng được áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú.

2. Phạm vi điều chỉnh:

a) Về chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

b) Các chế độ, chính sách về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Thời gian áp dụng đối với người vào cai nghiện ma túy tại Trung tâm và tại các cơ sở cai nghiện cộng đồng:

a) Thời gian cai nghiện đối với người vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh, thành phố là 12 tháng.

b) Thời gian cai nghiện đối với người vào cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện cộng đồng là 3 tháng.

c) Thời gian quản lý tại nơi cư trú đối với người sau khi hoàn thành chương trình cai nghiện ma túy tại các Trung tâm và các cơ sở cai nghiện cộng đồng trở về tái hòa nhập cộng đồng là 12 tháng.

Điều 3. Nguồn kinh phí và phân cấp quản lý:

1. Nguồn kinh phí:

a) Nguồn dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương.

b) Nguồn ngân sách Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy.

c) Nguồn đóng góp của bản thân hoặc gia đình người nghiện, người sau cai nghiện ma túy.

d) Nguồn thu từ kết quả lao động sản xuất của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, thành phố.

đ) Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

2. Việc lập dự toán, thu, chi, thanh quyết toán kinh phí cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương 2.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG

Điều 4. Chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tại cộng đồng

1. Cai nghiện ma túy tại Cụm xã vùng cao Mường Hum, huyện Bát Xát:

a) Thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác trị giá là 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

b) Tiền ăn cho đối tượng cai nghiện ma túy thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện Bảo trợ xã hội, người khuyết tật là 600.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ là 03 tháng.

c) Tiền mua sắm vật dụng cá nhân cần thiết mức 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

d) Tiền điện, nước sinh hoạt 50.000 đồng/người/tháng, thời gian 03 tháng.

2. Cai nghiện tại các Nhà cai nghiện xã, phường thuộc thành phố Lào Cai:

a) Thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác trị giá 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

b) Tiền ăn cho đối tượng cai nghiện ma túy thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện Bảo trợ xã hội, người khuyết tật là 600.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ là 03 tháng.

c) Tiền điện, nước sinh hoạt 50.000 đồng/người/tháng, thời gian 03 tháng.

Điều 5. Chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng

1. Chi lập, thẩm tra hồ sơ cho đối tượng cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng là 30.000 đồng/hồ sơ, gồm:

2. Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ áp dụng cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng của Hội đồng tư vấn:

a) Thành viên tham dự: 50.000 đồng/người/buổi.

b) Chi nước uống cho người tham dự: 15.000 đồng/người/buổi.

3. Chi hỗ trợ Tổ công tác cai nghiện ma túy khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện:

a) Chi công tác quản lý: Văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma túy. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 1.000.000 đồng/cơ sở/tháng hoạt động.

b) Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma túy trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma túy bắt buộc tập trung tại cộng đồng ở mức 50.000 đồng/người/ngày.

c) Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma túy 3 tháng/lần, với mức như sau:

+ 50.000 đồng/buổi tư vấn/người cai nghiện ma túy;

+ 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên).

4. Mỗi xã, phường, thị trấn có mô hình cai nghiện cộng đồng được bố trí 01 định suất theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện được hỗ trợ mức 350.000 đồng/người/tháng.

5. Chi phí vận chuyển người nghiện ma túy từ nơi cư trú của người nghiện đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng (nếu có): Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).

Chương 3.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ

Điều 6. Tiền ăn:

1. Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú vào cai nghiện tại Trung tâm ở mức 20.000 đồng/người/ngày; thời gian hỗ trợ là 12 tháng.

2. Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện tại Trung tâm ở mức 15.000 đồng/người/ngày; thời gian hỗ trợ là 12 tháng.

Điều 7. Tiền thuốc điều trị:

1. Đối với người nghiện ma túy được hỗ trợ thuốc cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác trị giá 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

2. Đối với người nghiện ma túy đồng thời là người bán dâm được hỗ trợ thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện trị giá 950.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CAI NGHIỆN TỈNH, THÀNH PHỐ VÀ CƠ SỞ CAI NGHIỆN CỘNG ĐỒNG

Điều 8. Đối với người vào cai nghiện tại Trung tâm tỉnh, thành phố:

1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn mức 150.000 đồng/người/tháng (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của Thông tư liên tịch số 27).

2. Người tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm, gồm các khoản chi phí sau:

a) Tiền ăn mức 600.000 đồng/tháng; thời gian đóng góp là 12 tháng.

b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác là 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

c) Sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

d) Điện, nước: 70.000 đồng/người/tháng; thời gian đóng góp là 12 tháng.

đ) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/tháng; thời gian đóng góp là 12 tháng.

e) Phục vụ, quản lý: 100.000 đồng/người/tháng, thời gian đóng góp là 12 tháng.

Điều 9. Đối với người vào cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện cộng đồng phải đóng góp các khoản chi phí sau:

a) Tiền ăn mức 600.000 đồng/người/tháng, thời gian đóng góp là 03 tháng.

b) Tiền thuốc: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

c) Tiền điện, nước: 50.000 đồng/người/tháng, thời gian đóng góp là 03 tháng.

Chương 5.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

Điều 10. Hỗ trợ công tác tư vấn

1. Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú được tư vấn miễn phí về tâm lý, xã hội liên quan đến vấn đề phòng, chống ma túy, tái hòa nhập cộng đồng.

2. Chi hỗ trợ một lần cho người trực tiếp tham gia quản lý sau cai nghiện ma túy và tư vấn cho người sau cai nghiện ma túy với mức như sau:

a) Chi cho người tư vấn: 20.000 đồng/buổi/người sau cai;

b) Chi cho buổi tư vấn: 30.000 đồng/buổi/nhóm người sau cai (từ 02 người trở lên).

Điều 11. Hỗ trợ học nghề

1. Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, nếu có nhu cầu học nghề được Chủ tịch UBND cấp xã xem xét hỗ trợ một lần kinh phí học nghề ở trình độ sơ cấp nghề trở lên: Mức 1.000.000 đồng/người/khóa học nghề.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy cho UBND các huyện, thành phố, các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy quy định tại Quyết định này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các nguồn kinh phí hàng năm cho UBND các huyện, thành phố, các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; cân đối, đảm bảo nguồn vốn thực hiện chính sách về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Thẩm định dự toán, cấp phát kinh phí và hướng dẫn, đôn đốc đơn vị sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí theo đúng chế độ quy định hiện hành.

4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Giám đốc, Trưởng các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn:

Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, triển khai thực hiện chính sách cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Quy định này; trong quá trình triển khai thực hiện, có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.