ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 601/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 07 tháng 5 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐIỀU ĐỘNG, TUYỂN DỤNG, HỢP ĐỒNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án: Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2002 - 2005;
Căn cứ Quyết định số 838/QĐ-UB ngày 02/8/2002 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt Đề án "Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001-2005";
Xét đề nghị của Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về điều động, tuyển dụng, hợp đồng và chế độ chính sách đối với người làm quản trị mạng máy tính của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ ĐIỀU ĐỘNG, TUYỂN DỤNG, HỢP ĐỒNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ NAM
Ban hành kèm theo Quyết định số: 601/QĐ-UB ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan được trang bị mạng máy tính phục vụ cho Đề án “Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001 – 2005” (Theo quyết định số 838/QĐ-UB ngày 2 tháng 8 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho những người được điều động, tuyển dụng hoặc hợp đồng làm nhiệm vụ quản trị mạng máy tính tại các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ được sử dụng có nghĩa như sau:
3.1 “Mạng máy tính” là một hệ thống các máy tính độc lập được kết nối với nhau bởi các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.
3.2 “Quản trị mạng máy tính” là quá trình quản lý, theo dõi, thiết lập cấu hình toàn bộ hệ thống mạng từ một khu vực tập trung trong mạng máy tính do người được giao nhiệm vụ thực hiện.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nhiệm vụ của người làm quản trị mạng máy tính
4.1 Tham mưu các vấn đề về công nghệ thông tin cho lãnh đạo cơ quan.
4.2 Vận hành mạng máy tính đảm bảo thông suốt trong thời gian làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan cũng như kết nối giữa máy chủ tại cơ quan đến Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.
4.3 Quản lý máy chủ, các thiết bị của hệ thống mạng và các phần mềm chạy trên mạng.
4.4 Chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong việc cập nhật, lưu trữ, bảo mật cơ sở dữ liệu được xây dựng trong cơ quan, có biện pháp bảo vệ an toàn mạng máy tính chống sự xâm nhập của Virus và các hành vi phá hoại của những người xâm nhập trái phép vào mạng máy tính.
4.5 Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, cài đặt các phần mềm đã được bàn giao trên máy chủ và máy trạm.
4.6 Cập nhật thường xuyên Cơ sở dữ liệu văn bản pháp quy từ Trung tâm Tin học Văn Phòng HĐND và UBND tỉnh để các cán bộ trong cơ quan tra cứu.
Điều 5. Tiêu chuẩn đối với người làm quản trị mạng
Ngoài tiêu chuẩn theo các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức, yêu cầu về bằng cấp của quản trị mạng cụ thể như sau:
5.1 Đối với người được tuyển dụng mới để làm quản trị mạng:
Có bằng cao đẳng tin học trở lên.
5.2 Đối với người được cơ quan điều động làm quản trị mạng:
- Bằng chuyên môn từ cao đẳng trở lên.
- Trình độ tin học: có chứng chỉ B trở lên.
- Trình độ tiếng Anh: có chứng chỉ A trở lên.
Điều 6. Điều động, tuyển dụng hoặc hợp đồng người làm quản trị mạng
Thủ trưởng cơ quan xem xét, điều động người có đủ tiêu chuẩn làm quản trị mạng (đảm bảo yêu cầu của Điều 5.2) trong số công chức, viên chức và lao động của cơ quan, được phép điều chuyển từ đơn vị sự nghịêp của ngành. Nếu cơ quan còn chỉ tiêu biên chế quản lý thì có thể cho thi tuyển. Nếu không có hai đối tượng trên thì cơ quan được ký hợp đồng lao động để có quản trị mạng. Trường hợp thi tuyển hoặc hợp đồng, đối tượng phải đảm bảo yêu cầu của Điều 5.1.
Thủ trưởng cơ quan cần phải thử việc trước khi ký hợp đồng lao động với người làm quản trị mạng. Sau 3 tháng tính từ khi giao công việc quản trị mạng, cơ quan thành lập hội đồng đánh giá kết quả công việc có mời thành phần đại diện của Sở Khoa học và Công nghệ tham dự.
Sau khi đánh giá đạt kết quả, cơ quan sử dụng người làm quản trị mạng phải quyết định chính thức phân công nhiệm vụ quản trị mạng cho người đảm nhiệm công việc và gửi quyết định về Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ và Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng HĐND và UBND tỉnh để theo dõi việc sử dụng cán bộ quản trị mạng.
Điều 7. Đào tạo quản trị mạng
Ban chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh sẽ triển khai các khoá đào tạo quản trị mạng với các cấp độ khác nhau. Mỗi cơ quan cần đào tạo 2 người có khả năng làm quản trị mạng để đảm bảo có nguồn dự phòng.
Người được đào tạo quản trị mạng phải do cơ quan sử dụng ra quyết định cử đi học và được phân công nhiệm vụ quản trị mạng tin học của cơ quan.
Điều 8. Kinh phí
8.1 Lương và các khoản phụ cấp của người làm quản trị mạng được trả theo bằng cấp hoặc bậc lương đang hưởng khi tuyển dụng. Người làm quản trị mạng được hưởng quyền lợi như công chức Nhà nước (nâng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…). Nếu là hợp đồng phải thực hiện theo Bộ luật lao động hiện hành. Đại học hưởng lương theo ngạch kỹ sư mã ngạch 13095, cao đẳng hưởng lương theo ngạch kỹ thuật viên mã ngạch 13096.
8.2 Người làm quản trị mạng được hưởng ưu đãi 0,2.
8.3 Nguồn kinh phí: Lương và các khoản phụ cấp của người làm quản trị mạng được cân đối trong kế hoạch kinh phí hàng năm của cơ quan. Riêng năm 2004, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ hỗ trợ lương và các khoản phụ cấp cho người được ký hợp đồng lao động làm quản trị mạng từ nguồn sự nghiệp khoa học với những cơ quan không có nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan
9.1 Các cơ quan có trách nhiệm bố trí người làm quản trị mạng để sử dụng có hiệu quả mạng máy tính được trang bị.
9.2 Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan thực hiện đúng chế độ đối với người làm quản trị mạng.
9.3 Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm tin học thuộc Văn phòng HĐND và UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức các chương trình đào tạo cho người làm quản trị mạng./.
- 1 Quyết định 30/2020/QĐ-UBND quy định về số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND8 thông qua số lượng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức dự nguồn cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Quyết định 838/QĐ-UB năm 2002 phê duyệt Đề án “Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2001 - 2005”
- 6 Quyết định 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 8 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 30/2020/QĐ-UBND quy định về số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND8 thông qua số lượng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức dự nguồn cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương