UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2005/QĐ-UB-NV | Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 7 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH HÀ TĨNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2004;
Căn cứ Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 được sửa đổi ngày 24/6/2004;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo của Chính Phủ
Xét đề nghị của Chánh thanh tra tỉnh tại tờ trình số 96TT/VPTT ngày 27/4/2005, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây đều bãi bỏ..
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các ngành, các cấp, có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61 /2005/QĐ-UB-NV ngày15/7/2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).
Điều 1: Chức năng.
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, công tác chống tham nhũng và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Thanh tra tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh theo quy định tại điều 4 Nghị định 171/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
1.1 Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
1.2 Xây dựng chương trình công tác trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật;
1.3 Trình UBND tỉnh chương trình, biện pháp về cải cách hành chính trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng ngừa và chống tham nhũng;
1.4 Tổ chức áp dụng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình kế hoạch công tác đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân công;
1.5 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của mình.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 của Luật Thanh tra:
2.1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của UBND huyện, thi xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là UBND cấp huyện), của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (gọi chung là sở).
2.2 Thanh tra vụ việc có có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân huyện, của nhiều sở.
2.3 Thanh tra các vụ việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2.4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
2.6. Hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính; phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan hướng dẫn chế độ, chính sách, tổ chức biên chế đối với Thanh tra huyện, Thanh tra của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (gọi chung là Thanh tra sở).
2.7. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh;
2.8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 41/2005/NĐ-CP:
3.1 Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
3.2 Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng.
3.3 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh.
3.4 Tham gia với UBND huyện, sở và cơ quan, tổ chức hữu quan về cơ cấu tổ chức, biên chế, chế độ chính sách đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở;
3.5 Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho Thanh tra viên của Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
3.6 Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh.
3.7 Trưng tập cán bộ, công chức thuộc thanh tra cấp dưới; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra.
4. Thường trực tiếp dân thường xuyên, tham mưu tiếp dân định kỳ tại trụ sở tiếp dân tỉnh; xử lý đơn thư do UBND tỉnh tiếp nhận; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các ý kiến giao xử lý vụ việc của UBND tỉnh đối với các cấp, các ngành.
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng chuyên môn thuộc cơ quan; quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ công chức, tài sản, tài chính của của cơ quan Thanh tra tỉnh;
Quản lý Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
Quyết định các vấn đề về công tác Thanh tra của Thanh tra tỉnh và toàn ngành thanh tra theo các quy định của pháp luật.
6 - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Tổng Thanh tra Chính phủ giao.
Điều 3: Tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh:
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
Lãnh đạo Thanh tra tỉnh có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, thực hiện theo Luật thanh tra và các văn bản luật pháp có liên quan.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Các phòng chuyên môn:
Văn phòng
Phòng Thanh tra Kinh tế
Phòng Thanh tra Nội chính - Văn xã
Phòng thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
Phòng tiếp dân, xử lý đơn thư.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó các phòng, ban thực hiện theo quy định hiện hành.
Nhiệm vụ, tổ chức cán bộ của văn phòng và các phòng chuyên môn do Chánh thanh tra tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Giám đốc sở Nội vụ.
3 - Biên chế của Thanh tra tỉnh được chủ tịch UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4: Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy được quy định tại quyết định này, Chánh Thanh tra tỉnh bố trí cán bộ, công chức có đủ cơ cấu, phẩm chất, trình độ, năng lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần bổ sung sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Thanh tra tỉnh thống nhất với sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định.
- 1 Quyết định 25/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Quyết định 25/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1 Quyết định 1545/2005/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Quảng Trị
- 2 Nghị định 53/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi
- 3 Nghị định 41/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra
- 4 Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5 Luật Thanh tra 2004
- 6 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998