ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 615/QĐ-UBND.HC | Thành phố Cao Lãnh, ngày 27 tháng 5 năm 2009 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 188/TTr-STP ngày 05 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển Tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Đề án, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 615/QĐ-UBND-HC ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
I. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng Đề án
1. Luật Công chứng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điểm a khoản 5 Điều 11 Luật Công chứng quy định Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước về công chứng tại địa phương và có trách nhiệm, quyền hạn thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương để đáp ứng nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân.
2. Khoản 1 và 4 Điều 2 Nghị định 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng quy định Sở Tư pháp xây dựng Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
Đồng Tháp là một Tỉnh có địa bàn rộng, có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, với dân số khoảng 1,7 triệu người. Nhu cầu thực hiện các giao dịch dân sự, thương mại, kinh tế…tuy chưa bằng một số tỉnh, thành phố lớn trong nước, nhưng có lượng công chứng cũng khá nhiều. Theo số liệu thống kê từ năm 2006 đến năm 2008, trung bình công chứng hàng năm là 3.362 việc, trong đó công chứng năm sau cao hơn năm trước bình quân là 43%. Bên cạnh sự gia tăng về số lượng công chứng; tính đa dạng, phức tạp và yếu tố mới trong các hợp đồng, giao dịch cũng phát sinh nhiều nên áp lực đối với hoạt động công chứng càng gia tăng, đòi hỏi cơ quan quản lý Nhà nước cũng như tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên phải có sự đầu tư nhiều và sâu hơn cho hoạt động này. Mặt khác, trong những năm qua mặc dù các Phòng Công chứng có nhiều cố gắng giải quyết yêu cầu của người dân một cách tích cực, nhanh chóng, nhưng do địa bàn của tỉnh rộng nên cũng đã ảnh hưởng đến việc đi lại công chứng của người dân.
Với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh ngày càng tăng cao như hiện nay, đặc biệt là có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp ra đời, thu hút nhiều tổ chức kinh doanh các ngành nghề như tài chính - ngân hàng, bất động sản, luật sư và những khu vực có tốc độ đô thị hóa cao, từ đó đặt ra cho cơ quan quản lý Nhà nước các yêu cầu mới trong công tác quản lý và định hướng hoạt động công chứng, bảo đảm đáp ứng được yêu cầu công chứng ở nơi có yêu cầu cao và vùng xa của tỉnh.
Để thực hiện các quy định pháp luật, chủ trương xã hội hoá hoạt động công chứng theo Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đồng thời nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu công chứng trên địa bàn, phục vụ hiệu quả cho tiến trình phát triển của tỉnh. Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng của tỉnh (sau đây gọi là Đề án) xác định mục tiêu, các nguyên tắc và định hướng phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, quy định về lộ trình và mạng lưới phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh với những bước đi, giải pháp khả thi, phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo một mạng lưới gắn kết với địa bàn dân cư trên toàn tỉnh, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và thực hiện quy định pháp luật về công chứng, đảm bảo và tăng cường an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, phục vụ hiệu quả cho quá trình xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
2. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng phải đi đôi với tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động công chứng. Việc xã hội hóa hoạt động công chứng - một hoạt động đặc biệt, đòi hỏi phải có bước đi phù hợp, theo quy hoạch và lộ trình cụ thể nhằm bảo đảm cho sự phát triển hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao, đúng với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và định hướng phát triển chung của tỉnh.
II. Nguyên tắc phát triển Tổ chức hành nghề công chứng
1. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch và lộ trình phù hợp với yêu cầu và từng giai đoạn.
2. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại các nơi có yêu cầu công chứng cao.
3. Nhà nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu công chứng tại các nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đồng thời có biện pháp khuyến khích xã hội hóa hoạt động công chứng tại các nơi này.
4. Ưu tiên phát triển Văn phòng công chứng có đội ngũ nhân sự lành nghề, am hiểu pháp luật, có cơ sở vật chất thuận lợi cho việc tiếp dân và bảo đảm lưu trữ tốt, áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động công chứng.
I. Quy hoạch phát triển mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng
1. Định hướng chung về phát triển tổ chức hành nghề công chứng:
Ổn định và tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của các Phòng công chứng hiện có.
Phát triển Văn phòng Công chứng tại các nơi có yêu cầu công chứng cao và có điều kiện thuận lợi để thực hiện xã hội hóa hoạt động công chứng, đồng thời có các biện pháp khuyến khích phát triển Văn phòng Công chứng tại các nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Việc phát triển Văn phòng Công chứng phải theo quy hoạch và lộ trình của tỉnh, xây dựng mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng phải gắn với địa bàn dân cư để phục vụ người dân một cách tiện lợi, kịp thời.
2. Quy hoạch mạng lưới phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo từng đơn vị hành chính cấp huyện:
Để thực hiện được các mục tiêu và nguyên tắc nêu trên, quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng phải được xây dựng trên các căn cứ: diện tích và phân bố dân cư, phân bố các ngành nghề kinh doanh có yêu cầu công chứng cao (tài chính - ngân hàng, bất động sản, luật sư…), dự báo tốc độ phát triển và nhu cầu công chứng sắp tới…, trên cơ sở đó định ra số lượng phát triển tổ chức hành nghề công chứng phù hợp cho từng giai đoạn.
II. Lộ trình phát triển tổ chức hành nghề công chứng
Căn cứ vào nhu cầu công chứng và yêu cầu quản lý Nhà nước về hoạt động công chứng, việc phát triển tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo lộ trình 03 giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn 1 (từ 2009 đến 2011): tập trung xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng; phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại các đơn vị hành chính cấp huyện có yêu cầu công chứng cao để đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng thời có biện pháp khuyến khích phù hợp để xây dựng nền tảng cho việc xã hội hóa hoạt động công chứng tại một số nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Giai đoạn này, số lượng các tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng) của tỉnh là 08 tổ chức. Trong đó, giữ nguyên 3 Phòng công chứng hiện có; củng cố, nâng cao chất lượng công chứng và điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ nhân dân tại các Phòng Công chứng. Thành lập 05 Văn phòng Công chứng ở các huyện có vị trí cách xa Phòng Công chứng và những nơi có tốc độ đô thị hóa cao, cụ thể như sau:
- Huyện Tam Nông: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Huyện Tháp Mười: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Huyện Lấp Vò: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Huyện Hồng Ngự: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Huyện Cao Lãnh: thành lập 01 Văn phòng Công chứng
2. Giai đoạn 2 (từ 2012 đến 2015): hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, đặc biệt là đối với Văn phòng Công chứng; tiếp tục duy trì, ổn định hoạt động các Phòng Công chứng, đồng thời phát triển thêm 07 Văn phòng Công chứng ở những nơi có yêu cầu, cụ thể như sau:
- Thành phố Cao Lãnh: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Thị xã Sa Đéc: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Thị xã Hồng Ngự: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Huyện Tân Hồng: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Huyện Thanh Bình: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Huyện Châu Thành: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
- Huyện Lai Vung: thành lập 01 Văn phòng Công chứng.
3. Giai đoạn 3 (sau năm 2015): có thể phát triển thêm một số Văn phòng Công chứng ở những nơi có yêu cầu và phù hợp với định hướng của tỉnh.
III. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng Công chứng
Việc thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng Công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Hoạt động của Văn phòng Công chứng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn pháp lý trong thực hiện yêu cầu công chứng của người dân và an ninh trật tự xã hội.
1. Trụ sở Văn phòng Công chứng và lưu trữ hồ sơ tại Văn phòng Công chứng
a) Văn phòng Công chứng phải có trụ sở riêng với địa chỉ cụ thể và bảo đảm về diện tích làm việc cho công chứng viên, nhân viên, bảo đảm điều kiện cho việc tiếp dân và giải quyết hồ sơ của người yêu cầu công chứng, lưu trữ hồ sơ công chứng, bảo đảm phòng cháy chữa cháy, trật tự giao thông và trật tự đô thị theo quy định của pháp luật;
b) Việc lưu trữ hồ sơ tại Văn phòng Công chứng phải do người đã được đào tạo chuyên môn về công tác lưu trữ thực hiện.
2. Thành lập Văn phòng Công chứng
a) Công chứng viên thành lập Văn phòng Công chứng phải nộp hai bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng tại Sở Tư pháp. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng gồm có:
- Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng;
- Bản sao quyết định bổ nhiệm và thẻ công chứng viên của công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng;
- Đề án thành lập Văn phòng Công chứng;
Đề án thành lập Văn phòng Công chứng phải nêu rõ các nội dung sau:
* Thứ nhất: Sự cần thiết thành lập Văn phòng Công chứng: chứng minh được sự cần thiết thành lập Văn phòng Công chứng tại nơi dự kiến đặt trụ sở Văn phòng Công chứng, chứng minh khả năng đáp ứng nhu cầu công chứng của Văn phòng Công chứng đối với nơi thành lập.
* Thứ hai: Về tổ chức và nhân sự của Văn phòng Công chứng, nêu rõ các nội dung sau:
+ Loại hình Văn phòng Công chứng;
+ Họ, tên, số Quyết định bổ nhiệm công chứng viên, số thẻ và ngày cấp thẻ công chứng viên của công chứng viên thành lập;
+ Dự kiến kế hoạch chấm dứt hành nghề luật sư của công chứng viên thành lập và các công chứng viên hành nghề tại Văn phòng Công chứng (đối với công chứng viên là luật sư);
+ Các thành viên góp vốn, phần vốn góp và tiến độ góp vốn (đối với công ty hợp danh);
+ Dự kiến tên gọi và tên giao dịch của Văn phòng Công chứng;
+ Dự kiến nhân sự của Văn phòng Công chứng, nêu rõ số lượng, trình độ và kinh nghiệm của công chứng viên, nhân viên lưu trữ và các nhân viên khác;
+ Các dự kiến khác về tổ chức và nhân sự.
*Thứ ba: Về cơ sở vật chất của Văn phòng Công chứng, cần nêu rõ các nội dung sau:
+ Trụ sở: dự kiến địa điểm đặt trụ sở, tổng diện tích (nếu sử dụng một phần nhà riêng phải nêu rõ diện tích và vị trí của phần diện tích mà Văn phòng Công chứng sử dụng), các diện tích dự kiến sử dụng để tiếp dân, làm việc, lưu trữ, nơi để xe của khách và của nhân viên Văn phòng.
+ Điều kiện và phương hướng áp dụng công nghệ thông tin;
+ Cơ sở vật chất khác.
*Thứ tư: Kế hoạch triển khai hoạt động của Văn phòng Công chứng:
+ Tiến độ thực hiện các dự kiến về tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất của Văn phòng Công chứng;
+ Tiến độ và các kế hoạch đưa Văn phòng Công chứng vào hoạt động;
+ Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng;
+ Điều kiện lưu trữ, kế hoạch thực hiện việc lưu trữ và quy trình lưu trữ hồ sơ;
+ Các vấn đề khác liên quan đến việc triển khai hoạt động của Văn phòng Công chứng.
b) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng phải do công chứng viên thành lập ký tên. Đối với Văn phòng Công chứng hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì tất cả các công chứng viên thành lập đều phải ký tên trong Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng.
Công chứng viên thành lập Văn phòng Công chứng (hoặc một trong các công chứng viên thành lập) trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng tại Sở Tư pháp. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác nộp thay phải có ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
c) Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản tham mưu của Giám đốc Sở Tư pháp và hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng, Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập hoặc từ chối cho phép thành lập Văn phòng Công chứng bằng văn bản.
d) Sở Tư pháp:
- Hướng dẫn thủ tục thành lập Văn phòng Công chứng;
- Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng theo quy định;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh việc cho phép thành lập hoặc từ chối cho phép thành lập Văn phòng Công chứng trên cơ sở xem xét đánh giá hồ sơ thành lập Văn phòng Công chứng phù hợp với các quy định của pháp luật và Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng của tỉnh. Thời hạn xem xét đề xuất cho Ủy ban nhân dân Tỉnh là mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng;
- Trao quyết định cho phép thành lập Văn phòng Công chứng cho công chứng viên thành lập;
- Lưu trữ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng.
3. Đăng ký hoạt động Văn phòng Công chứng
a) Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, công chứng viên thành lập Văn phòng Công chứng (hoặc một trong các công chứng viên thành lập) phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác nộp thay phải có ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng Công chứng gồm có:
- Đơn đề nghị đăng ký hoạt động do công chứng viên thành lập (hoặc các công chứng viên thành lập) ký tên;
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng Công chứng;
- Hợp đồng ký quỹ;
- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật và giấy tờ chứng minh các điều kiện hoạt động đã nêu trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng;
b) Theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Luật Công chứng thì Văn phòng Công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên như mức mua bảo hiểm tối thiểu, thời điểm mua bảo hiểm... Do đó, trong khi chờ quy định của cơ quan có thẩm quyền, để bảo đảm nghĩa vụ bồi thường thiệt hại có thể xảy ra do lỗi của công chứng viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân khi yêu cầu công chứng và tăng cường an toàn pháp lý trong các hợp đồng, giao dịch được công chứng, Văn phòng Công chứng phải ký quỹ tại một ngân hàng trước khi đăng ký hoạt động.
Số tiền ký quỹ tối thiểu là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đối với một công chứng viên và phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của công chứng viên tại Văn phòng Công chứng. Việc ký quỹ này sẽ được thực hiện cho đến khi có quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên.
Tiền ký quỹ chỉ được rút để sử dụng vào mục đích bồi thường thiệt hại do lỗi mà công chứng viên của Văn phòng Công chứng gây ra cho người yêu cầu công chứng.
c) Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng Công chứng theo quy định, có trách nhiệm, quyền hạn:
- Hướng dẫn Văn phòng Công chứng lập hồ sơ đăng ký hoạt động theo quy định;
- Yêu cầu ngân hàng nơi Văn phòng Công chứng ký quỹ phong tỏa tài khoản ký quỹ để bảo đảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định;
- Trên cơ sở quy định của pháp luật về công chứng và Đề án thành lập Văn phòng Công chứng, kiểm tra các điều kiện về trụ sở, cơ sở vật chất, lưu trữ và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện việc đăng ký.
4. Lĩnh vực hành nghề của tổ chức hành nghề công chứng
Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng, soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
5. Lệ phí đăng ký hoạt động Văn phòng Công chứng
Khi đăng ký hoạt động, Văn phòng Công chứng phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6. Phí công chứng
Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng thực hiện mức thu phí công chứng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT/BTC-BTP ngày 17 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
7. Chế độ tài chính của các tổ chức hành nghề công chứng
a) Phòng Công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Chế độ tài chính của Phòng Công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp và các quy định khác có liên quan;
b) Văn phòng Công chứng do một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng Công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác;
c) Các tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
c) Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh đôn đốc thực hiện Đề án; tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả việc thực hiện Đề án; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
d) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng, đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trong từng giai đoạn;
đ) Tham mưu cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật để triển khai thực hiện Luật Công chứng và Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
e) Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Chủ trì việc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp hỗ trợ, phát triển tổ chức hành nghề công chứng, các biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các Phòng Công chứng;
- Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện tổng hợp tình hình và thống kê về công chứng gửi Bộ Tư pháp;
- Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng;
- Đẩy mạnh, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra theo định kỳ và đột xuất, công tác xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định hoặc theo ủy quyền;
- Yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan của tỉnh hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự toán và cấp phát kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế Tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
5. Trách nhiệm của các tổ chức hành nghề công chứng
Thực hiện việc đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đăng ký mã số thuế, làm thủ tục khắc dấu, lập các loại sổ sách, hoạt động và thực hiện các nghĩa vụ theo đúng quy định pháp luật và Đề án này.
Trong quá trình thực hiện Đề án, Sở Tư pháp tập hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 984/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án phát triển Tổ chức hành nghề Công chứng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2 Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 79/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 91/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Nghị định 02/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Công chứng
- 6 Luật Công chứng 2006
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 79/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 984/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án phát triển Tổ chức hành nghề Công chứng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành