ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2014/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 18 tháng 11 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg,ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 93/2003/TT-BTC, ngày 06 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 09/TTr-QBVMT, ngày 16 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này và định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh, thủ trưởng các ngành, các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này điều chỉnh đối với công tác quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh.
2. Quy chế này áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh (gọi tắt là Quỹ) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Hình thức tổ chức và nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh là tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh, đồng thời chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính.
2. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý, không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân; hạch toán độc lập; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Tây Ninh và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ vốn điều lệ và các nguồn vốn khác gồm:
1. Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ Bảo vệ môi trường là 20 tỷ đồng, tùy vào khả năng của ngân sách tỉnh để bổ sung cho Quỹ hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh tăng vốn điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Vốn hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn khác.
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh được tiếp nhận các nguồn vốn hoạt động bổ sung hàng năm gồm:
a) Phí Bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách Nhà nước;
c) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
d) Kinh phí bổ sung từ ngân sách của tỉnh dành cho hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Nguồn kinh phí này được xác định trong kế hoạch ngân sách hàng năm và cấp cho Quỹ Bảo vệ môi trường;
đ) Tiền ký quỹ phục hồi môi trường để cải tạo, phục hồi môi trường sau hoạt động khai thác khoáng sản do các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện theo Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg, ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
e) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
g) Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng vốn
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và bảo toàn vốn điều lệ.
2. Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
3. Thu hồi kịp thời vốn gốc và lãi để bảo toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.
4. Đáp ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ.
Điều 5. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường được quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn vay, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định.
4. Mức vốn cho vay và thẩm quyền cho vay:
a) Mức vốn cho vay không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường;
b) Lãi suất cho vay do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ nhưng không vượt quá mức trần lãi suất áp dụng đối với các khoản cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định;
c) Trường hợp đối tượng vay vốn vi phạm các điều khoản quy định tại hợp đồng vay vốn, trả nợ không đúng hạn, đối tượng vay vốn phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng;
d) Trường hợp phát hiện các chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng mục đích Quỹ có quyền đình chỉ việc cho vay, thu hồi vốn vay. Nếu việc sử dụng vốn có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Quỹ sẽ tiến hành khởi kiện theo quy định;
đ) Mức vốn vay đến 10% vốn điều lệ do Giám đốc Quỹ quyết định. Mức vốn vay trên 10% vốn điều lệ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Thời hạn vay vốn được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đối tượng vay vốn và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm kể cả thời gian gia hạn. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Trích lập quỹ dự phòng và xử lý rủi ro đối với hoạt động cho vay:
a) Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp thiệt hại rủi ro trong các trường hợp xóa nợ, khoanh nợ. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Quỹ phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay các dự án bảo vệ môi trường. Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hàng năm nhưng tối thiểu bằng 0,2% tính trên dư nợ cho vay hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường. Việc trích lập được thực hiện mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài chính.
b) Trường hợp chủ đầu tư có dự án đầu tư được vay vốn tại Quỹ gặp rủi ro do nguyên nhân chủ quan làm tổn thất tài sản dẫn tới việc không trả nợ đúng hạn cho Quỹ thì tùy từng trường hợp cụ thể, sau khi đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ, Giám đốc Quỹ xem xét quyết định việc gia hạn nợ hoặc khởi kiện chủ đầu tư ra tòa án.
c) Trường hợp chủ đầu tư có dự án đầu tư được vay vốn của Quỹ gặp rủi ro từ nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì được xử lý như sau:
- Dự án gặp rủi ro từ nguyên nhân như: Thiên tai, hỏa hoạn làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại và chủ đầu tư không còn khả năng trả nợ hoặc giảm khả năng trả nợ thì chủ đầu tư sử dụng toàn bộ số tiền bảo hiểm được bồi thường từ cơ quan bảo hiểm (nếu có) để trả nợ cho Quỹ. Số nợ còn lại được xem xét gia hạn nợ, giảm nợ hoặc miễn lãi tiền vay, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ tùy theo mức độ thiệt hại của dự án và khả năng trả nợ thực tế của chủ đầu tư.
- Giám đốc Quỹ kiểm tra, xác nhận khả năng trả nợ của chủ đầu tư , báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xóa nợ một phần hay toàn bộ nợ vay của dự án cho chủ đầu tư.
- Đối với dự án đã được quyết định xóa nợ một phần, số nợ vay còn lại có thể được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét theo thẩm quyền để miễn, giảm lãi tiền vay hoặc gia hạn nợ, khoanh nợ tùy thuộc vào khả năng trả nợ thực tế của chủ đầu tư.
- Dự án gặp rủi ro do chính sách Nhà nước thay đổi thì được xem xét gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ của một dự án không được vượt quá 1/3 thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng. Giám đốc Quỹ quyết định việc gia hạn nợ trong khung thời gian quy định. Trường hợp đặc biệt, nếu chủ đầu tư đề nghị gia hạn nợ vượt khung thời gian quy định, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
- Nếu sau khi đã gia hạn nợ mà dự án vẫn tiếp tục gặp khó khăn thì được xem xét giảm hoặc miễn lãi tiền vay. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc giảm, miễn lãi tiền vay trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 6. Hỗ trợ lãi suất vay vốn.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án bảo vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh.
2. Nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ lãi suất:
a) Chủ đầu tư các dự án bảo vệ môi trường chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án vào lĩnh vực môi trường. Chủ đầu tư không được hỗ trợ lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn;
b) Chỉ hỗ trợ lãi suất khi dự án đầu tư vào lĩnh vực môi trường đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng;
c) Dự án được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Trung ương hoặc tỉnh Tây Ninh xác nhận đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết được các vấn đề về môi trường;
d) Mức hỗ trợ lãi suất do Hội đồng quản lý Quỹ quy định, tối đa không quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng chủ đầu tư đã ký với tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức trần lãi suất cho vay ưu đãi tại thời điểm ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất.
3. Xác định mức hỗ trợ lãi suất:
Mức hỗ trợ lãi suất | = | Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất | x | Tỷ lệ (%) mức hỗ trợ lãi suất được HĐQL Quỹ phê duyệt | x | Thời hạn thực vay tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất |
4. Lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất:
a) Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch bổ sung vốn ngân sách Nhà nước chi cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội đồng quản lý quyết định kế hoạch hỗ trợ từng đối tượng;
b) Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn không vượt quá 20% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường không kể vốn điều lệ ngân sách tỉnh cấp.
Điều 7. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện việc tài trợ và đồng tài trợ cho các đối tượng được quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh.
2. Mức tài trợ của Quỹ Bảo vệ môi trường tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện của chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường và phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ.
3. Tổng số tiền tài trợ hàng năm không vượt quá 30% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường.
4. Tổng mức tài trợ tối đa của Quỹ không vượt quá 2% tổng nguồn vốn hoạt động.
5. Giám đốc Quỹ đề nghị mức tài trợ đối với từng chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định.
1. Sở Tài chính bố trí và cấp phát vốn điều lệ, vốn ngân sách Nhà nước cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh theo dự toán ngân sách Nhà nước, các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Hàng năm, Sở Tài chính cấp kinh phí bổ sung theo quy định từ ngân sách tỉnh các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách tỉnh.
Điều 9. Vốn đầu tư và mua sắm tài sản cố định
1. Vốn đầu tư và mua sắm tài sản cố định của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn ngân sách cấp;
b) Khấu hao tài sản cố định;
c) Quỹ đầu tư phát triển và các nguồn hợp pháp khác.
2. Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường không vượt quá 7% vốn điều lệ của Quỹ. Toàn bộ công tác đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Quỹ được thực hiện theo quy định hiện hành. Hàng năm, Quỹ phải xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng quản lý xem xét, phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt.
Mục 2. QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Tiếp nhận tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
1. Căn cứ văn bản của cơ quan thẩm quyền quy định việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ có văn bản thông báo hướng dẫn việc ký quỹ theo quy định.
2. Quỹ xác nhận số tiền ký quỹ sau khi đơn vị ký quỹ thực hiện nộp tiền ký quỹ đầy đủ theo quy định vào tài khoản ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của Quỹ.
3. Đơn vị ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tính trên số tiền ký quỹ từ thời điểm ký quỹ.
Điều 11. Hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
Quỹ thực hiện việc hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trên cơ sở có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đơn vị ký quỹ đã hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
Nguồn thu của Quỹ là toàn bộ các khoản thực thu trong năm, phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ và thu từ các hoạt động khác, bao gồm:
1. Thu từ các hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu tiền lãi từ hoạt động cho vay của Quỹ;
b) Thu lãi tiền gửi của Quỹ Bảo vệ môi trường gửi tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;
c) Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác;
d) Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác;
2. Thu từ hoạt động tài chính:
a) Thu từ lãi hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ.
b) Thu từ hoạt động cho thuê tài sản.
c) Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.
3. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 13. Chi hoạt động của Quỹ
Chi phí của Quỹ là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi phí dịch vụ thanh toán;
b) Chi phí trả lãi liền gửi không kỳ hạn cho các tổ chức, cá nhân đã ký quỹ trong hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Chi phí liên quan đến hoạt động ủy thác, nhận ủy thác;
d) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro;
đ) Chi cho các hoạt động về thẩm định, cho vay, thu hồi nợ, tài trợ, thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu tư, chương trình có sử dụng vốn của Quỹ;
e) Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí quản lý:
a) Chi cho cán bộ, nhân viên: Chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn);
b) Chi phí khấu hao tài sản;
c) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
- Chi mua sắm công cụ lao động, vật tư văn phòng;
- Chi về cước phí bưu điện và truyền tin: Gồm chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, telex, fax...trả theo hóa đơn của bưu điện;
- Chi thanh toán hỗ trợ điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
- Chi xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức, viên chức đi công tác theo chế độ Nhà nước quy định.
- Chi công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác thanh toán theo quy định hiện hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
- Chi phí tuyên truyền, họp báo, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị trong phạm vi kế hoạch tài chính được duyệt.
- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra theo chế độ quy định.
- Chi bảo dưỡng sửa chữa tài sản theo kế hoạch tài chính hàng năm.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
d) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, bộ phận nghiệp vụ;
đ) Các chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi hoạt động tài chính:
a) Chi cho hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ;
b) Chi phí cho thuê tài sản và các khoản chi hoạt động tài chính khác.
4. Chi phí khác:
a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa;
b) Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định;
c) Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định;
d) Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản được hình thành từ vốn vay của Quỹ;
đ) Các khoản chi khác theo quy định.
Điều 14. Phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ
1. Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được tính bằng tổng số thu thực tế trong năm trừ đi tổng số chi phí hợp lý, hợp lệ. Trường hợp tổng thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự như sau:
a) Bù đắp lỗ lũy kế của các năm trước (nếu có);
b) Bù đắp các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ sau khi trừ đi phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ dự phòng tài chính bằng 25% vốn điều lệ thực có của Quỹ thì không trích nữa;
d) Phần chênh lệch thu chi sau khi đã trừ đi các khoản quy định tại điểm a) b) c) khoản 1 Điều này được trích theo thứ tự như sau:
-Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
- Trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện vào quỹ khen thưởng và phúc lợi.
- Phần chênh lệch thu chi còn lại được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ bổ sung vốn điều lệ dùng để tăng vốn điều lệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để: Đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc theo kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
c) Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ có thành tích trong công tác, học tập tại Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định.
- Thưởng cho cá nhân đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
d) Quỹ phúc lợi dùng để:
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức và người lao động tại Quỹ.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ.
- Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội và chi cho các hoạt động phúc lợi khác.
Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử dụng quỹ này.
Điều 15. Quản lý thu, chi tài chính của Quỹ.
1. Quỹ được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
2. Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định.
3. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh, pháp luật về việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.
4. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ Quỹ để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
1. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính các kế hoạch sau:
a) Kế hoạch vốn hàng năm bao gồm: Vốn điều lệ ngân sách Nhà nước cấp bổ sung; vốn thu hồi nợ vay, vốn bổ sung khác
b) Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: Kế hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi, kế hoạch hỗ trợ lãi suất, kế hoạch tài trợ không hoàn lại, kế hoạch sử dụng vốn khác.
c) Kế hoạch thu, chi tài chính kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi và các định mức chi tiêu cụ thể.
2. Chế độ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, Ủy ban Nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
1. Bộ phận kế toán Quỹ phải mở sổ kế toán ghi chép, theo dõi, hạch toán kế toán các khoản thu, chi của Quỹ; bảo đảm mọi khoản thu, chi của Quỹ theo dự toán được duyệt, có chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Kết thúc năm tài chính, lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
Điều 18. Chế độ báo cáo tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính
1. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ do Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát và trình Hội đồng quản lý thông qua, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Tài chính quyết toán theo quy định.
Quỹ tự tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
Kết quả kiểm toán báo cáo Giám đốc, Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
1. Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Quỹ kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1134/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều 10 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 1811/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An
- 4 Quyết định 4063/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 1969/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang
- 6 Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang
- 7 Quyết định 1642/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 8 Quyết định 18/2013/QĐ-TTg về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 10 Quyết định 2064/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi khoản 3 Điều 26 và khoản 3 Điều 27 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa
- 11 Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 12 Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 13 Quyết định 2719/QÐ-UBND năm 2009 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương
- 14 Quyết định 1874/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 15 Quyết định 94/2007/QĐ-UBND về "Quy chế quản lý tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội" do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 16 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Thông tư 93/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 94/2007/QĐ-UBND về "Quy chế quản lý tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội" do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 2064/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi khoản 3 Điều 26 và khoản 3 Điều 27 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 1642/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 5 Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang
- 6 Quyết định 1969/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang
- 7 Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 8 Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 9 Quyết định 2719/QÐ-UBND năm 2009 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương
- 10 Quyết định 1874/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 11 Quyết định 4063/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 12 Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An
- 13 Quyết định 1811/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 14 Quyết định 1134/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều 10 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định