ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 620/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 21 tháng 04 năm 2014 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Công văn số 1883/UBND-KT ngày 22/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế Hoạch và Đầu tư tại Công văn số 289/SKHĐT-TGDN ngày 11/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau đến năm 2020 (gọi tắt là Đề án).
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1. Khái niệm và các chỉ số cấu thành PCI
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gọi tắt là PCI (Provincial Competitiveness Index) là chỉ số đo lường và xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền các địa phương dựa trên môi trường kinh doanh và chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh.
PCI là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ từ năm 2005.
PCI tổng thể gồm 09 chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế tác động đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, gồm các chỉ số sau:
1.1. Chi phí gia nhập thị trường:
Là chỉ số đo lường thời gian và mức độ khó, dễ mà doanh nghiệp trải qua để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và hoàn tất các giấy phép cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
1.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất:
Là chỉ số đo lường mức độ khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc tiếp cận đất đai và mặt bằng cho kinh doanh, mức độ ổn định trong sử dụng đất. Phản ánh tình trạng doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng thực hiện những yêu cầu mở rộng kinh doanh hay không, doanh nghiệp có đang thuê lại đất của doanh nghiệp nhà nước không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại địa phương. Đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro từ việc bị thu hồi đất, định giá không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như thời hạn sử dụng đất.
1.3. Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin:
Là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được các kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho công việc kinh doanh của mình, tính sẵn có của các văn bản này, tính có thể dự đoán được của các quy định và chính sách mới, việc các quy định đó có được đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành hay không và mức độ phổ biến của trang website tỉnh.
1.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
Là chỉ số đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải bỏ ra khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Như vậy, chỉ số này đề cập đến hai khía cạnh của chi phí thời gian: thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính và thời gian làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra.
1.5. Chi phí không chính thức:
Là chỉ số đo lường mức chi phí không chính thức của doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh:
Là chỉ số đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời, chỉ số này còn đánh giá khả năng điều hành của lãnh đạo tỉnh, hỗ trợ và áp dụng ở những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
1.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Là chỉ số đo lường chất lượng và tính hữu ích của các chính sách của tỉnh dành cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân, việc cung cấp thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, tìm kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại, tổ chức và tham gia các hội chợ, v.v... Chỉ số thành phần này nhằm đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ giúp các doanh nghiệp.
1.8. Đào tạo lao động:
Là chỉ số phản ánh mức độ và chất lượng những hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương.
1.9. Thiết chế pháp lý:
Là chỉ số phản ánh lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với các thiết chế pháp lý của địa phương, việc doanh nghiệp có xem các thiết chế tại địa phương này như là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương hay không, Tòa án kinh tế giải quyết có thấu tình đạt lý không.
2. Phương pháp thu thập số liệu và xây dựng PCI
Bước 1: Thu thập số liệu:
Điều tra gián tiếp doanh nghiệp trong cả nước với phương pháp gửi phiếu điều tra qua bưu điện. Các doanh nghiệp được chọn để gửi phiếu điều tra thông qua việc phân tổ và chọn mẫu khá khoa học từ danh sách các doanh nghiệp đang nộp thuế ở các địa phương để đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra gọi là “dữ liệu mềm” kết hợp với dữ liệu “cứng” thu thập từ niên giám thống kê và từ nguồn khác (ngân hàng nhà nước, các hiệp hội doanh nghiệp, công ty kinh doanh bất động sản).
Bước 2: Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần:
Bằng các công cụ thống kê để giảm thiểu sai số gây ra bởi tỷ lệ phản hồi chưa cao của các doanh nghiệp. Các thông tin thu được thông qua điều tra doanh nghiệp này được sử dụng để tạo thành “dữ liệu mềm”. Mỗi chỉ tiêu sẽ được chuẩn hóa về thang 10 điểm, sau khi đã chuẩn hóa, nhóm nghiên cứu tính trung bình các chỉ tiêu để tạo ra từng chỉ số thành phần. Ngoài ra, nghiên cứu PCI còn thu thập số liệu thông qua phương pháp xin ý kiến chuyên gia, sử dụng bộ câu hỏi so sánh và dùng một số số liệu thống kê để tính toán một số chỉ số tạo thành “dữ liệu cứng”.
Bước 3: Xây dựng chỉ số tổng hợp PCI:
Tính điểm số của các chỉ số thành phần, gắn trọng số cho mỗi chỉ số thành phần và tính toán PCI tổng hợp.
Kết quả PCI cuối cùng là tổng hợp điểm số từ 09 chỉ số thành phần và được phân thành 6 nhóm: Rất tốt, tốt, khá, trung bình, tương đối thấp và thấp.
3. Ý nghĩa của PCI
PCI được xây dựng với ý nghĩa giúp lý giải nguyên nhân tại sao một số tỉnh thành của đất nước lại tốt hơn các tỉnh thành khác về sự phát triển năng động của khu vực kinh tế dân doanh, tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế; là một trong những công cụ đánh giá và đo lường khả năng điều hành kinh tế cấp tỉnh từ cách nhìn của cộng đồng doanh nghiệp, giúp Chính phủ giám sát, đánh giá được việc thực hiện các chính sách trên thực tế.
Ý nghĩa kết quả của PCI còn mang lại cho chính quyền mỗi địa phương những định hướng mới, những giải pháp hiệu quả trong nỗ lực cải cách chất lượng điều hành kinh tế từ cảm nhận của doanh nghiệp, nhân dân địa phương và xem đó như một công cụ giám sát, kiểm tra lại việc thực hiện các công cụ của nhà nước về điều hành, quản lý kinh tế. Cạnh tranh trong PCI là sự cạnh tranh về sự hài lòng của doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ công, vấn đề không phải là thứ hạng cao thấp, mà vấn đề nằm ở mức độ hài lòng của cộng đồng doanh nghiệp ở địa phương đó. Đó là sự cạnh tranh về nỗ lực hoàn thiện trong khuôn khổ quản trị của từng tỉnh, bằng sự chủ động, sáng tạo, tận tụy và thân thiện.
II. CĂN CỨ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN NÂNG CAO PCI TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
1. Căn cứ xây dựng Đề án
Căn cứ Công văn số 2138/VPCP-KTTH ngày 20/3/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc báo cáo kết quả nghiên cứu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh năm 2012.
Căn cứ Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2010, 2011, 2012.
Căn cứ Công văn số 1883/UBND-KT ngày 22/4/2013 của UBND tỉnh Cà Mau về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2012.
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Trong những năm qua, các cấp, các ngành trong tỉnh đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, công tác cải cách hành chính, ban hành Kế hoạch và Chương trình hành động nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả thu hút đầu tư vẫn chưa tương xứng với điều kiện, tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
Theo kết quả công bố PCI trong giai đoạn từ 2010 - 2013, chỉ số PCI tỉnh Cà Mau chưa có nhiều cải thiện đáng kể. Năm 2013 PCI của tỉnh giảm điểm và tụt hạng, với thứ hạng và điểm số thấp ảnh hưởng đến cảm nhận của nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Dự báo tình hình kinh tế cả nước trong thời gian tới sẽ có những biến động khó lường, kinh tế của tỉnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức.
Từ những cơ sở trên đã đặt ra cho các cấp lãnh đạo chính quyền từ tỉnh tới địa phương cần có những nỗ lực, chương trình hành động cụ thể và quyết liệt để đưa tỉnh lên vị trí xếp hạng tốt hơn. Do đó, việc xây dựng “Đề án Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tỉnh Cà Mau đến năm 2020” là rất cần thiết. Đề án sẽ được xây dựng trên cơ sở so sánh tương quan với cả nước, các tỉnh trong khu vực ĐBSCL, từ đó nhận diện những mặt mạnh, những mặt còn hạn chế nhằm tìm ra giải pháp cải thiện và nâng cao PCI tỉnh Cà Mau, tạo bước đột phá và sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý, điều hành kinh tế - xã hội, để nâng cao tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh ở tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đề án sẽ là cơ sở để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước của mỗi đơn vị, nhằm nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; cải thiện chất lượng trong công tác quản lý điều hành kinh tế của tỉnh.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CỦA TỈNH CÀ MAU QUA PCI GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội những năm gần đây
Trong những năm qua, tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức do tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính sách tiền tệ thu hẹp theo chủ trương của Chính phủ đã góp phần kiềm chế được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nhưng để lại hệ quả là “cầu” hàng hóa giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất tín dụng tăng cao, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với quyết tâm và nỗ lực cao của toàn tỉnh đã góp phần đưa tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh những năm gần đây có mức tăng trưởng, phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 10%, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 1.200 USD. Hầu hết các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu đạt khá so với kế hoạch, nhiều chỉ tiêu có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp, xây dựng, giảm dần tỷ trọng của khu vực nông nghiệp trong GDP.
Công tác đảm bảo an sinh xã hội luôn đặc biệt quan tâm; các hoạt động văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm, đào tạo nghề... có nhiều tiến bộ.
Cải cách hành chính tiếp tục đẩy mạnh; chính trị, xã hội tiếp tục ổn định; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Văn hóa xã hội được quan tâm chỉ đạo thực hiện theo chương trình, kế hoạch đề ra và đạt kết quả khả quan, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được bảo đảm. Công tác giải quyết việc làm đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác chăm lo người có công, gia đình chính sách cho người nghèo, đồng bào dân tộc, trợ giúp xã hội được đặc biệt quan tâm và thực hiện khá tốt. Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, giải quyết khiếu nại tố cáo, thanh tra, tiếp dân được tập trung chỉ đạo.
2. Thực trạng Điều hành kinh tế và môi trường kinh doanh của tỉnh Cà Mau qua đánh giá của doanh nghiệp.
2.1. So sánh PCI tỉnh Cà Mau so với cả nước:
Theo kết quả công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), PCI tỉnh Cà Mau so với cả nước từ năm 2010 đến năm 2012 đều nằm trong nhóm các tỉnh có PCI khá.
Thứ hạng
Hình 1: Xếp hạng PCI tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 - 2012
Theo bảng xếp hạng từ biểu đồ trên, PCI của tỉnh Cà Mau năm 2011 đạt 59,43 điểm, đứng thứ 32/63 tỉnh, thành trong cả nước (tăng 5,86 điểm và 19 hạng) so với năm 2010. Tuy nhiên, năm 2012 PCI tỉnh Cà Mau lại bị giảm 5,67 điểm và 17 hạng, đứng thứ 49/63 tỉnh, thành trong cả nước. Nguyên nhân PCI năm 2012 giảm điểm và thứ bậc do 5 chỉ số thành phần cấu thành PCI năm 2012 đều giảm và giảm khá nhiều. Trong đó, đáng kể là Chỉ số Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước và Chỉ số Thiết chế pháp lý giảm trên 2 điểm, chỉ số Chi phí không chính thức giảm 1,07 điểm. Hai chỉ số giảm còn lại là Tiếp cận đất đai và Đào tạo lao động giảm dưới 1 điểm.
2.2. So sánh PCI của tỉnh Cà Mau so với các tỉnh, thành ĐBSCL:
Bảng 1: So sánh PCI tỉnh Cà Mau với các tỉnh, thành ĐBSCL (2010 - 2012)
Tên các tỉnh, thành ĐBSCL | Điểm số | Thứ hạng | ||||
2010 | 2011 | 2012 | 2010 | 2011 | 2012 | |
Đồng Tháp | 67,22 | 67,06 | 63,79 | 1 | 2 | 1 |
Trà Vinh | 65,8 | 57,56 | 62,75 | 2 | 11 | 6 |
Hậu Giang | 63,91 | 57,4 | 62,01 | 3 | 12 | 7 |
Vĩnh Long | 63,4 | 54,1 | 62,97 | 4 | 13 | 3 |
Bến Tre | 63,11 | 59,9 | 58,35 | 5 | 7 | 10 |
Long An | 62,74 | 67,12 | 60,21 | 6 | 1 | 9 |
Cần Thơ | 62,46 | 62,66 | 60,32 | 7 | 4 | 8 |
An Giang | 61,94 | 62,22 | 63,42 | 8 | 5 | 2 |
Sóc Trăng | 61,49 | 62,68 | 55,01 | 9 | 3 | 12 |
Tiền Giang | 59,63 | 59,58 | 57,63 | 10 | 8 | 11 |
Kiên Giang | 58,9 | 59,98 | 62,96 | 11 | 6 | 4 |
Bạc Liêu | 58,2 | 63,99 | 62,85 | 12 | 10 | 5 |
Cà Mau | 53,57 | 59,43 | 53,76 | 13 | 9 | 13 |
Nguồn: Theo Báo cáo của VCCI qua các năm 2010, 2011, 2012.
Theo kết quả công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), năm 2010, tất cả 13 tỉnh, thành phố đều xếp vào nhóm khá đến rất tốt. Trong 10 tỉnh dẫn đầu cả nước, ĐBSCL có đến 5 tỉnh. Năm 2011, 10 tỉnh giảm thứ hạng, 3 tỉnh tăng hạng, chỉ còn 3 tỉnh ở nhóm tốt, các tỉnh còn lại ở nhóm khá. Năm 2012, có 9/13 tỉnh thuộc nhóm tốt, 4 tỉnh còn lại trong nhóm khá. Trong đó, PCI tỉnh Cà Mau năm 2012 xếp thứ 13/13 tỉnh, thành trong khu vực ĐBSCL, giảm 4 hạng và 5,67 điểm so với vị trí xếp hạng trong khu vực ĐBSCL năm 2011 (9/13). Điều này, cho thấy chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh Cà Mau so với các tỉnh, thành phố trong khu vực ĐBSCL được phản ánh qua PCI còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân do 6/9 chỉ số thành phần năm 2012 đều bị giảm hạng so với các tỉnh, thành phố trong Khu vực ĐBSCL. Cụ thể, vị trí xếp hạng các chỉ số thành phần của tỉnh giảm so với khu vực ĐBSCL giai đoạn 2010 - 2012 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: So sánh thứ hạng Chỉ số thành phần của PCI tỉnh Cà Mau với các tỉnh, thành ĐBSCL (2010 - 2012)
Chỉ số thành phần | Xếp hạng so với Khu vực ĐBSCL | So sánh vị trí xếp hạng | |||
2010 | 2011 | 2012 | 2011/2010 | 2012/2011 | |
1. Chi phí gia nhập thị trường | 11 | 13 | 11 | -2 | +2 |
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất | 12 | 4 | 11 | +8 | -7 |
3. Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin | 6 | 6 | 4 | = | +2 |
4. Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước | 13 | 5 | 12 | +8 | -7 |
5. Chi phí không chính thức | 11 | 9 | 13 | +2 | -4 |
6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh | 13 | 12 | 13 | +1 | -1 |
7. Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. | 7 | 8 | 7 | -1 | +1 |
8. Đào tạo lao động | 12 | 6 | 11 | +6 | -5 |
9. Thiết chế pháp lý | 13 | 2 | 8 | +11 | -6 |
Nguồn: Theo số liệu báo cáo của VCCI qua các năm 2010, 2011, 2012
2.3. Phân tích thực trạng điều hành kinh tế và môi trường kinh doanh qua các chỉ số thành phần của PCI:
2.3.1 Vị trí xếp hạng các Chỉ số thành phần của tỉnh Cà Mau so với các tỉnh, thành trong cả nước:
Nhìn chung giai đoạn 2010 - 2012 qua biểu đồ bên dưới cho thấy kết quả xếp hạng chỉ số thành phần của PCI tỉnh Cà Mau về năng lực cạnh tranh so với các tỉnh, thành trong cả nước còn thấp.
Hình 2: Vị trí xếp hạng các chỉ số thành phần của PCI tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 - 2012
Việc thực hiện Kế hoạch cải thiện và nâng cao PCI tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 - 2012 mặc dù có phần cải thiện ở những chỉ số thành phần giảm. Cụ thể, 4 chỉ số thành phần giảm hạng năm 2011 đều tăng hạng ở năm 2012, gồm Chi phí gia nhập thị trường hạng 49 (tăng 11 hạng), Tính minh bạch hạng 14 (tăng 9 hạng),
Tính năng động và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (tăng dưới 3 hạng), Tính năng động của lãnh đạo tỉnh (tăng 1 hạng) so với năm 2011.
Tuy nhiên, đa số các chỉ số thành phần tăng hạng năm 2011 lại bị giảm so với năm 2012. Cụ thể, năm 2012 có 05 chỉ số thành phần bị giảm hạng. Trong đó, chỉ số giảm nhiều nhất là Chi phí thời gian hạng 53 (giảm 43 hạng), Chi phí không chính thức hạng 45 (giảm 17 hạng), Thiết chế pháp lý hạng 17 (giảm 7 hạng), Đào tạo lao động và Tiếp cận đất đai (giảm dưới 5 hạng) so với năm 2011.
2.3.2. Chỉ số thành phần của PCI tỉnh Cà Mau thể hiện qua điểm số:
Bảng 3: Tổng hợp điểm số các chỉ số thành phần của PCI tỉnh Cà Mau giai đoạn (2010 - 2012)
Chỉ số thành phần | Điểm số | Thay đổi điểm số | |||
2010 | 2011 | 2012 | 2011/2010 | 2012/2011 | |
1. Chi phí gia nhập thị trường | 6,67 | 7,73 | 8,43 | 1,06 | 0,7 |
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất | 6,05 | 7,12 | 7,01 | 1,07 | -0,11 |
3. Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin | 6,10 | 5,97 | 6,19 | -0,13 | 0,22 |
4. Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước | 5,02 | 7,76 | 4,76 | 2,74 | -3 |
5. Chi phí không chính thức | 6,37 | 6,96 | 5,89 | 0,59 | -1,07 |
6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh | 3,99 | 3,55 | 3,72 | -0,44 | 0,17 |
7. Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. | 4,85 | 3,15 | 3,58 | -1,7 | 0,43 |
8. Đào tạo lao động | 4,84 | 4,43 | 4,42 | -0,41 | -0,01 |
9. Thiết chế pháp lý | 3,39 | 6,63 | 4,13 | 3,24 | -2,5 |
Nguồn: Theo số liệu báo cáo của VCCI qua các năm 2010, 2011, 2012
Theo kết quả công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, năm 2011 PCI tỉnh Cà Mau có 5 chỉ số thành phần tăng điểm, trong đó các chỉ số tăng điểm đáng kể là các chỉ số về Thiết chế pháp lý (tăng 3,24 điểm), Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước (tăng 2,74 điểm), 03 chỉ số tăng điểm còn lại (Chi phí gia nhập thị trường, Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, Chi phí không chính thức) tăng dưới 2 điểm và tăng nhẹ. Bên cạnh đó, có 4 chỉ số giảm điểm là Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (giảm 1,7 điểm); Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh (giảm 0,44 điểm); Đào tạo lao động (giảm 0,41 điểm); Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin (giảm 0,13 điểm).
Năm 2012 có 4 chỉ số thành phần tăng điểm (Thời gian gia nhập thị trường, Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp) nhưng chỉ tăng nhẹ dưới 1 điểm. Có 05 chỉ số thành phần giảm điểm gồm Chỉ số Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước và Chỉ số Thiết chế pháp lý giảm trên 2 điểm, Chỉ số Chi phí không chính thức giảm 1,07 điểm. Hai chỉ số còn lại (Tiếp cận đất đai, Đào tạo lao động) giảm dưới 1 điểm.
Qua những phân tích cho thấy, nếu vị trí xếp hạng PCI cho thấy khoảng cách năng lực cạnh tranh giữa các tỉnh, thành phố trong quản lý điều hành của địa phương, thì khoảng cách về điểm số sẽ cho thấy sự phản ánh rõ rệt về chất lượng điều hành của địa phương đó, điểm số càng cao chất lượng sẽ càng tốt.
3. Kết quả đạt được:
Giai đoạn 2011 - 2012, nhìn chung điểm số và thứ hạng của các chỉ số thành phần của PCI còn tăng thấp và nhiều điểm số còn giảm mạnh, năng lực cạnh tranh so với các tỉnh, thành phố còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, các chỉ số thành phần giảm điểm đều được cải thiện và tăng hạng khả quan trong năm 2012 gồm:
Thứ nhất, là Chi phí gia nhập thị trường (tăng 11 hạng) cho thấy môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng thông thoáng, thuận lợi hơn, từng bước đáp ứng những yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp và nhân dân. Thời gian qua, đa số các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về cơ bản đã được rút ngắn thời gian so với quy định.
Thứ hai, là Chỉ số Tính minh bạch (tăng 9 hạng) cho thấy việc tiếp cận thông tin của doanh nghiệp cũng trở nên dễ dàng hơn trước. Hiện nay, việc công khai thủ tục hành chính ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên trang thông tin điện tử được các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh cơ bản đảm bảo đúng theo quy định. Cổng thông tin điện tử của tỉnh thực hiện công khai tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã đạt nhiều hiệu quả thiết thực đã có 18 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, 09/09 đơn vị cấp huyện, 101/101 đơn vị cấp xã thực hiện. Năm 2012, số hồ sơ giải quyết đúng hẹn tại các đơn vị cấp tỉnh đạt trên 95%, cấp huyện và cấp xấ đạt trên 90%, nhiều thủ tục hồ sơ được rút ngắn thời gian so với quy định (như thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư,...).
Thứ ba, là Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (tăng 02 hạng) cho thấy thời gian vừa qua, công tác hỗ trợ doanh nghiệp đã được các sở, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện khá tốt. Nhiều cơ chế chính sách, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và các đối tượng kinh doanh như: Xúc tiến thương mại, tổ chức và tham gia nhiều hội chợ trong và ngoài tỉnh, kể cả nước ngoài; thực hiện Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh; Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin liên thông thành công với ngành Thuế bằng đường truyền mạng trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Thời gian qua, tỉnh đã tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn cán bộ pháp chế; mở lớp tập huấn kiến thức pháp luật về hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại; tiếp nhận các kiến nghị của doanh nghiệp và đề xuất các biện pháp giải quyết... cung cấp thông tin miễn phí cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nắm bắt được những thông tin, nhận định thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thứ tư, là Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh (tăng 1 hạng và 0,17 điểm) cho thấy tính năng động của lãnh đạo tỉnh không những có các bước cải thiện rõ rệt trên vị trí xếp hạng mà còn khẳng định sự chuyển biến tích cực về thái độ của chính quyền đối với khu vực tư nhân qua cảm nhận của doanh nghiệp và việc cán bộ, công chức nắm vững các chính sách quy định hiện hành trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp đã ngày càng có tính sáng tạo hơn.
Tóm lại, trong những năm qua, việc triển khai thực hiện Kế hoạch cải thiện và nâng cao PCI đến các sở, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã ngày càng, khẳng định vị trí, vai trò và ý nghĩa của PCI, từ đó giúp lãnh đạo tỉnh có những điều chỉnh kịp thời, linh hoạt về chất lượng điều hành một cách hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Những mặt hạn chế:
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên thường có quy mô hoạt động nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp, trình độ quản lý, kiến thức quản trị doanh nghiệp còn hạn chế, chủ yếu hoạt động ở phạm vi thị trường trong tỉnh. Tỉnh Cà Mau thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thành phố Cà Mau là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, kết cấu hạ tầng còn yếu kém; là tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh có chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) thấp nhất trong khu vực ĐBSCL và cả nước, đây là những yếu tố không thuận lợi cho thu hút đầu tư, giữ chân và thu hút nguồn lao động có trình độ cao. Điều này, phần nào ảnh hưởng đến cảm nhận của doanh nghiệp về chất lượng điều hành của tỉnh qua PCI.
PCI năm 2012 của tỉnh xếp hạng 49/63 tỉnh, thành phố giảm 17 hạng có 5/9 chỉ số thành phần bị giảm điểm và 4/9 Chỉ số còn tăng thấp so với năm 2011, phần lớn xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Chi phí gia nhập thị trường: Nhiều doanh nghiệp chưa tìm hiểu kỹ hoặc chưa được hướng dẫn chi tiết về quy trình làm thủ tục đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các thủ tục khác có liên quan đến hoạt động xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên việc nắm bắt những quy định về pháp luật còn nhiều hạn chế, gây mất thời gian trong quá trình thực hiện, doanh nghiệp chưa tận dụng được sự tiện lợi của việc đăng ký kinh doanh qua mạng. Ngoài ra, do quy định vẫn nhiều loại hình kinh doanh phải có điều kiện nên doanh nghiệp đôi khi còn mất thêm thời gian để đáp ứng theo yêu cầu.
Bên cạnh đó, Cà Mau vẫn còn là tỉnh nghèo, hàng năm ngân sách Trung ương phải hỗ trợ; xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước; suất đầu tư cao hơn các tỉnh khác nên đã làm giảm sức hấp dẫn với nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Tỉnh Cà Mau là một trong những tỉnh có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thấp nhất cả nước.
Tiếp cận đất đai: Thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, điều kiện cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế; một số dự án, công trình chậm tiến độ. Nguyên nhân chủ yếu do công tác giải phóng mặt bằng mất quá nhiều thời gian và chi phí; thiếu vốn, năng lực một số chủ đầu tư và nhà thầu thi công chưa cao. Một số chủ đầu tư chưa quyết liệt triển khai thực hiện các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công công trình đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và cơ hội thu hút vốn đầu tư chung của tỉnh. Công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều vướng mắc trong áp dụng cơ chế, chính sách; các khu công nghiệp chiếm quỹ đất lớn nhưng lại thiếu mặt bằng cho doanh nghiệp do đầu tư chưa đồng bộ. Công tác phối hợp giải quyết trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ còn chậm. Môi trường đầu tư và điều kiện các khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu mời gọi đầu tư như: “đất sạch”, hạ tầng kỹ thuật chưa được xây dựng đồng bộ, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư chưa cụ thể gây khó khăn cho doanh nghiệp khi áp dụng thực hiện.
Tính minh bạch: Một số cơ quan đơn vị chưa ban hành các kế hoạch cải cách hành chính, việc tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn chậm so với Chương trình đã đề ra, chất lượng soạn thảo văn bản chưa cao. Thông tin về cơ chế chính sách trên cổng thông tin điện tử của tỉnh nói chung và trên các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố chưa được cập nhật thường xuyên; tiến độ triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gắn với Đề án 30 còn chậm. Vai trò của Hiệp hội Doanh nghiệp, Doanh nhân trẻ tỉnh chưa được chú trọng, phát huy để nâng cao theo đúng chức năng và nhiệm vụ, chưa nắm bắt thông tin, phản ảnh những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động để UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước: Việc thanh tra, kiểm tra nhiều lần và nhiều trường hợp đột xuất trong năm đã gây phản ứng trong cộng đồng doanh nghiệp và đã gây không ít khó khăn, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình xử lý thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn vị vẫn còn mất nhiều thời gian, đôi khi có sự hướng dẫn không nhiệt tình, chu đáo và chi tiết của các cán bộ trực tiếp giải quyết; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại nhiều cơ quan, đơn vị vẫn chưa đảm bảo theo quy định, hướng dẫn (đặc biệt là các đơn vị cấp huyện, cấp xã). Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các công việc có liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư từng lúc, từng nơi vẫn còn chậm, thiếu đồng bộ nhất là công tác cấp giấy phép xây dựng, giấy phép kinh doanh, chuyển quyền sử dụng đất, giao đất; công tác giải phóng mặt bằng, đền bù giải tỏa;... ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư và cơ hội sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Chi phí không chính thức: Thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản và thực hiện nhiều giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách thủ tục hành chính, nhưng thực tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp và nhân dân, Kỷ cương hành chính đôi lúc chưa thực hiện nghiêm túc, công tác kiểm tra, giám sát còn nhiều yếu kém, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành, gây tác động tiêu cực đến Chỉ sô Chi phí không chính thức.
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Thực tế kết quả PCI cho thấy Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh năm 2012 tăng 0,17 điểm (tăng 4,7%) so với năm 2011 nhưng nếu so với năm 2010 thì chỉ số này đã giảm 0,27 điểm (giảm 6,7%). Từ đó cho thấy sự nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao; chưa đánh giá đúng vai trò, đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế tỉnh nhà. Mặc dù lãnh đạo tỉnh luôn qua tâm đến doanh nghiệp nhưng đôi khi cấp tham mưu còn thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, chưa thật sự quan tâm đến những hoạt động kinh doanh cũng như những khó khăn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, do sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc xử lý những vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp chưa được chặt chẽ, giải quyết chưa kịp thời, thời gian kéo dài... đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý trong công tác điều hành.
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Kết quả PCI cho thấy Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp năm 2012 tăng 0,43 điểm (tăng 13,7%) so với năm 2011 nhưng nếu so với năm 2010 thì chỉ số này đã giảm 1,27 điểm (giảm 26,2%). Nguyên nhân do công tác tuyên truyền, công bố thông tin về chính sách, pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch còn nhiều hạn chế; nhiều sở, ngành, địa phương chưa phát huy tốt vai trò trang thông tin điện tử của tỉnh và của mỗi đơn vị trong việc công khai minh bạch các thông tin đến các doanh nghiệp và người dân. Công tác đào tạo, tập huấn kiến thức, tư vấn hỗ trợ cho doanh nghiệp chưa hiệu quả; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa sát với yêu cầu thực tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ít quan tâm trong việc tiếp cận và khai thác thông tin pháp luật. Trong khi đó, hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay có rất nhiều văn bản hướng dẫn thực thi luật từ Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương đến các địa phương. Do đó, từ việc thiếu quan tâm của doanh nghiệp trong nhận thức đúng về hệ thống pháp luật thì mọi nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ giúp doanh nghiệp sẽ không phát huy được hết hiệu quả.
Đào tạo lao động: Chất lượng giáo dục phổ thông và dạy nghề trên địa bàn tỉnh chưa cao, tỉnh có nguồn lao động khá dồi dào, nhưng chủ yếu là lao động phổ thông chưa đáp ứng được nhu cầu công việc với thiết bị công nghệ cao cũng như yêu cầu tuyển dụng lao động. Công tác đào tạo nghề chưa gắn với giải quyết việc làm và chưa gắn với nhu cầu lao động của doanh nghiệp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt 23%. Lao động chủ yếu làm nông nghiệp, quen tác phong làm việc tự do, ý thức chấp hành kỷ luật lao động thấp, hạn chế về ngoại ngữ nên gặp khó khăn về cạnh tranh trong thị trường lao động và phân công lao động xã hội. Đây là cản trở lớn trong tiến trình công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Các cơ sở đào tạo dạy nghề còn yếu về Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và đội ngũ giáo viên; chưa có sự phối hợp, gắn kết hiệu quả giữa doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo lao động và Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh.
Thiết chế pháp lý: Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của các công chức trên địa bàn tỉnh thông qua đánh giá của doanh nghiệp trong năm 2012 giảm mạnh đến 24,57% so với năm 2011 (49,15%), cho thấy niềm tin của doanh nghiệp vào nhân tố này còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, sự hiểu biết và vận dụng pháp luật của doanh nghiệp vào quản lý còn hạn chế, đặc biệt là trong thương mại quốc tế; doanh nghiệp chưa có thói quen vận dụng pháp luật để tự bảo vệ minh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; chưa có giải pháp phòng ngừa rủi ro tốt nhất; công tác pháp chế trong doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, chưa chú trọng bố trí và đào tạo cán bộ pháp lý trong doanh nghiệp. Qua đánh giá của doanh nghiệp theo số liệu điều tra của VCCI, số lượng các vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế tỉnh thụ lý còn nhiều, doanh nghiệp vẫn còn tốn nhiều chi phí và mất nhiều thời gian trong việc giải quyết tranh chấp các vụ kiện tại tòa, Bên cạnh đó, cơ chế phối hợp trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp chưa đồng bộ, chức năng chồng chéo giữa cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực và cơ quan giúp UBND tỉnh trong quản lý nhà nước về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả thấp.
IV. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN NÂNG CAO PCI TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu của Đề án
1.1. Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh, nhằm xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thân thiện và tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho các thành phần kinh tế đã, đang và sẽ tham gia đầu tư kinh doanh; tạo động lực, thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh Cà Mau, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cải thiện PCI tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2020.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2014-2015 phấn đấu cải thiện điểm các chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng và điểm số PCI của tỉnh, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “khá”.
- Giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu cải thiện điểm các chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh nằm trong nhóm các địa phương có chất lượng điều hành “tốt” và tiếp tục duy trì, phấn đấu vào vị trí top 10 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành dẫn đầu.
2. Phạm vi và đối tượng của Đề án
2.1. Phạm vi của Đề án:
Đề án “Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tỉnh Cà Mau đến năm 2020” được áp dụng triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2.2. Đối tượng của Đề án:
Lãnh đạo tỉnh và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đang công tác, thực hiện chức năng quản lý, điều hành, triển khai các chính sách, pháp luật của Nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
V. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN PCI TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
1. Giải pháp chung
1.1. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về kế hoạch và các giải pháp của tỉnh nhằm cải thiện PCI:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố thường xuyên tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp xúc và giải quyết công việc đối với doanh nghiệp; phổ biến các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các thông tin về cơ chế, chính sách của tỉnh; đồng thời, phối hợp giữa các Hiệp hội và Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư với các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh xây dựng thương hiệu doanh nghiệp nhằm quảng bá vị trí, hình ảnh và những đóng góp của các doanh nghiệp vào nền kinh tế của tỉnh, giải quyết các vấn đề xã hội.
1.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, đội ngũ cán bộ, công chức trong việc hỗ trợ, xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ của doanh nhân:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Cà Mau, các tổ chức đoàn thể theo chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức vận động nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của doanh nhân, doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội và về truyền thống yêu nước, trách nhiệm xã hội
- Tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ, công chức về trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; chuyển nhận thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp”. Đổi mới hình thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và tăng tính tự chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp.
- Khẩn trương củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Thực hiện tốt phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp ngân sách giữa chính quyền các cấp.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn định kỳ, thường xuyên cập nhật những chủ trương, văn bản pháp luật mới ban hành nhằm củng cố kiến thức chuyên môn của các cán bộ, công chức, đặc biệt đội ngũ cán bộ phụ trách “bộ phận một cửa”, “một cửa liên thông” trực tiếp làm việc với nhân dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát “bộ phận một cửa” để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm khi giải quyết công việc hoặc có hành vi sách nhiễu doanh nghiệp.
1.3. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện các quy định của Nhà nước:
- Tiếp tục rà soát, không ngừng hoàn thiện, đơn giản hóa các thủ tục hành chính một cách toàn diện, triệt để theo hướng minh bạch, quy định rõ thời gian giải quyết hồ sơ và ngày hẹn trả kết quả, trách nhiệm của các cơ quan chức năng; kịp thời xử lý vướng mắc, tạo tâm lý yên tâm cho doanh nghiệp. Quan tâm trước hết đến các quy trình, thủ tục trong lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng, thành lập doanh nghiệp... Lãnh đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xem xét, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền; củng cố, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” ở các đơn vị.
- Tập trung xây dựng và thực hiện các kế hoạch cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc hoàn thiện những thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Tiếp tục chủ động nghiên cứu, thực hiện các hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương trong phối hợp giữa các cơ quan quản lý đăng ký doanh nghiệp và khắc dấu. Khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua mạng để giảm chi phí, thời gian và đi lại. Nâng cao hệ thống quản lý chất lượng ISO trong việc cải cách thủ tục hành chính, nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính về cấp phép kinh doanh và đầu tư.
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố rà soát, đề xuất hợp lý hóa các khâu tổ chức, cải tiến loại bỏ những khâu công việc, thủ tục bất hợp lý, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết thông qua việc tăng cường ứng dụng tin học hóa.
Tăng cường hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế, thủ tục nộp thuế, sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế, kịp thời giải đáp các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện các chứng từ, kê khai, báo cáo trong quá trình hoạt động... cung cấp đầy đủ thông tin cho người nộp thuế dưới nhiều hình thức (tờ rơi, trang thông tin điện tử, đối thoại, tập huấn, đường dây nóng hỗ trợ...). Rà soát và xóa bỏ các thủ tục, hồ sơ gây khó khăn phiền hà, giảm bớt thời gian chờ đợi giải quyết công việc của người nộp thuế. Tổ chức triển khai tốt và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo cơ chế một cửa để tạo thuận lợi nhất cũng như hạn chế tối thiểu chi phí cho người nộp thuế.
Thực hiện thường xuyên việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp tốt. Kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm soát và giảm thiểu đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà sách nhiễu doanh nghiệp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học vào các khâu quản lý thuế; đẩy nhanh việc xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng tin học với sự hợp tác của các đơn vị trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý và tiến tới thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử; triển khai thực hiện tốt chiến lược cải cách hệ thống thuế nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường tuyên truyền hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế theo quy định; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định còn bất cập, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch cải cách, phát triển hiện đại hóa hải quan. Tiếp tục phát huy hiệu quả của thủ tục hải quan điện tử; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
2. Giải pháp cụ thể
2.1. Tập trung, tăng cường cải thiện các chỉ số giảm
2.1.1. Tiếp cận đất đai:
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và công bố thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011- 2015) tỉnh Cà Mau; căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của cập huyện, xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện và công bố công khai, đầy đủ thông tin quy hoạch, tích cực hướng dẫn các doanh nghiệp nghiên cứu lập dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, có kế hoạch tiếp cận việc sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải xác định được quy mô sử dụng ổn định diện tích đất sản xuất nông nghiệp, khoanh định vùng, diện tích cần được bảo vệ nghiêm ngặt nhằm đảm bảo vấn đề an ninh lương thực và thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Đối với các loại đất sản xuất kinh doanh, đất ở cần nghiên cứu địa hình, giao thông, đất đai quy hoạch mang tính tập trung quy mô lớn đế thuận tiện đầu tư hạ tầng và xử lý môi trường.
Quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, các khu đất quy hoạch phi nông nghiệp để chủ động thu hút đầu tư.
Công tác lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất phải thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Công khai các quy hoạch, rút ngắn thời gian giao đất cho nhà đầu tư:
Tiếp tục rà soát, cải tiến và giảm bớt một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai theo hướng tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp sử dụng đất vào mục đích kinh doanh dịch vụ.
Đối với vấn đề thu hồi đất theo quy hoạch đã được duyệt, cần hoàn thiện cơ chế tổ chức, hoạt động của cơ quan có chức năng phát triển quỹ đất. Thực hiện các nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch sau khi quy hoạch - kế hoạch được phê duyệt và công bố mà chưa có dự án đầu tư; tư vấn bồi thường giải phóng mặt bằng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tổ chức đấu thầu quyền sử dụng đất, quản lý quỹ đất thu hồi... Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, thường xuyên kiểm tra, giám sát. Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức theo chỉ đạo của Chính phủ và của UBND tỉnh, trong đó đặc biệt giảm các chi phí về thủ tục hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận, coi đây là biện pháp quan trọng để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp hiện nay.
- Áp dụng thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được phê duyệt. Áp dụng thời gian sử dụng đất tối đa (50 năm) đối với các dự án đủ điều kiện. Các dự án đã giao đất, thuê đất với thời hạn ngắn hơn, nhưng có thời hạn hoạt động phù hợp thì được xem xét, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất tối đa để doanh nghiệp yên tâm đầu tư, sử dụng đất.
- Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về giá đất, công khai, minh bạch giá đất để các nhà đầu tư quan tâm có cơ sở tiếp cận, nghiên cứu tham gia thị trường.
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế hỗ trợ về tài chính cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định, phát triển sản xuất. Khẩn trương xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất ở các cấp, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đáp ứng chức năng tạo quỹ đất sạch và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển hạ tầng giao thông, phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và các nhu cầu khác của tỉnh.
Khai thác tốt các khu đô thị mới, khu tái định cư để phục vụ bố trí tái định cư cho các dự án của Nhà nước và các dự án của các nhà đầu tư; thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Tiếp tục tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng để có mặt bằng sạch thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu Kinh tế Năm Căn, các cụm công nghiệp của tỉnh. Giải quyết hài hòa quyền lợi và nghĩa vụ (kể cả nghĩa vụ tài chính) của các thành phần kinh tế để đảm bảo tính công bằng, minh bạch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất của các tổ chức và kiên quyết thu hồi đất đối với các doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất, nhưng chậm triển khai hoặc vi phạm các quy định của Luật Đất đai, Luật Đầu tư... Hoàn chỉnh đồng bộ hoạt động giám sát của chính quyền địa phương các cấp và cơ quan quản lý đầu tư xây dựng về việc thực hiện quy hoạch xây dựng, trên cơ sở đó đây mạnh phân cấp quản lý, nâng cao năng lực của chính quyền cơ sở. Đồng thời, công bố công khai quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân biết, để thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
2.1.2. Chi phí thời gian:
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân; tích cực đổi mới phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, tập huấn nâng cao trình độ và thái độ ứng xử đối với người dân và doanh nghiệp, kiểm tra rà soát, xây dựng, sửa đổi quy trình để có bước đột phá về giảm thiểu các quy trình, thủ tục không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước; thực hiện có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và tiến tới thực hiện dịch vụ công mức độ 4 trên cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Phối hợp triển khai hiệu quả công tác hậu kiểm đối với hoạt động của doanh nghiệp; giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra tạo điều kiện tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo trong thực hiện các quy định của Nhà nước. Cần xem xét, phối hợp trước khi quyết định thành lập đoàn thanh tra và rút ngắn tối đa thời gian các cuộc thanh tra, kiểm tra. Nên kết hợp thanh tra liên ngành, có kế hoạch; tập trung vào những đối tượng có nghi vấn, đơn thư tố cáo, hạn chế việc đến tất cả các doanh nghiệp; thay vào đó là các cuộc tiếp xúc tập trung các doanh nghiệp để nghe và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Ngoài việc niêm yết, cung cấp công khai các quy trình, thủ tục hành chính, cần công khai các biểu mẫu theo quy định và có bộ phận hướng dẫn thủ tục để tổ chức và cá nhân không mất thời gian tự tìm hiểu, tự hoàn thành hồ sơ dẫn đến phải chỉnh sửa và đi lại nhiều lần.
2.1.3. Đào tạo lao động:
- Phát huy vai trò của các Trung tâm giới thiệu việc làm vừa là cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động, vừa có năng lực trong việc dự báo nhu cầu thực tế của thị trường và năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo; thường xuyên tổ chức điều tra, hội thảo với các doanh nghiệp trên địa bàn về nhu cầu ngành nghề và phát triển kỹ năng cho công nhân để từ đó xây dựng cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp, đồng thời xây dựng và giao chỉ tiêu đào tạo cho các trường đào tạo nghề công lập thuộc tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã với số lượng khóa học và học viên ít nhưng chất lượng cao với sự tham gia của các chuyên gia, các giám đốc điều hành có kinh nghiệm và uy tín trong khu vực và trong nước. Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bổ sung kiến thức về tổ chức và quản lý sản xuất, quản trị doanh nghiệp, tiếp cận thị trường, pháp luật kinh doanh, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu,... cho các doanh nghiệp, cán bộ quản lý.
- Các cơ sở dạy nghề chủ động hoặc phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, tổ chức các hình thức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông nghiệp không có đủ điều kiện về trình độ văn hóa, chuyên môn để được tuyển dụng vào các cơ sở sản xuất công nghiệp, thành lập các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp để chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp.
- Tăng cường tuyên truyền về dạy nghề và học nghề, khắc phục tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Khuyến khích các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu lao động cho doanh nghiệp cũng như các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Khuyến khích đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp thuộc khu kinh tế, khu công nghiệp. Khai thác năng lực đào tạo của các trường: Đại học Bình Dương, Đại học Tôn Đức Thắng... để tập trung đào tạo nhân lực chất lượng cao ở các bậc học (sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) phục vụ cho nhu cầu tuyển dụng lao động trên địa bàn tỉnh và gắn việc đào tạo với nghiên cứu ứng dụng tại các doanh nghiệp lớn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào cơ sở dạy nghề, đặc biệt là những doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực.
- Hoàn thiện Quy hoạch mạng lưới hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các trường dạy nghề trên địa bàn. Khuyến khích, ưu tiên xây dựng các trường có đầy đủ trang thiết bị phục vụ đào tạo những ngành nghề sử dụng công nghệ cao đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh. Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài để đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về phê duyệt Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2020, trong đó chú trọng lực lượng lao động sẵn có và lực lượng lao động dự bị, đáp ứng được yêu cầu hiện tại, đồng thời phù hợp với định hướng ưu tiên phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, trình độ cao. Chương trình đào tạo cần nghiên cứu xây dựng và phát triển trên cơ sở nhu cầu lao động của từng ngành kinh tế, tập trung vào chương trình dạy nghề, giúp phần nào giảm gánh nặng cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan Trung ương, các Viện, Trường đại học triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo lãnh đạo chủ chốt cho các doanh nghiệp, trang bị tầm nhìn và những kiến thức mới trong môi trường toàn cầu hóa.
2.1.4. Thiết chế pháp lý:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng, kiểm tra, rà soát và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao chất lượng, tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội và khuyến khích những điểm mới, tính đột phá của các văn bản quy phạm pháp luật; nhất là trong lĩnh vực pháp luật kinh tế, thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng thẩm định, bảo đảm tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đề xuất sửa đổi, bãi bỏ các văn bản quy định không phù hợp, trái pháp luật, đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, thủ tục hành chính; tiếp tục thực hiện tốt công tác tư vấn pháp luật, chú trọng tăng cường hỗ trợ pháp lý, tuyên truyền phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp hiểu biết, thực hiện tốt pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác phố biển, giáo dục pháp luật, công tác hòa giải cơ sở nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân. Đây là việc làm thường xuyên, liên tục của cả hệ thống chính trị. Bên canh đó, hoàn thiện và củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác pháp chế của các sở, ngành trên địa bàn tỉnh trong việc xây dựng các dự thảo văn bản pháp quy, chủ động rà soát hệ thống thể chế và trực tiếp làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp trong từng ngành, từng lĩnh vực.
- Nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp, nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự, giải quyết các vụ tranh chấp về kinh tế theo đúng quy định pháp luật, rút ngắn thời gian so với quy định để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về kinh tế.
- Thực hiện tốt kế hoạch đổi mới, nâng cao chất lượng trong hoạt động xét xử, thi hành án nhất là trong lĩnh vực kinh tế, hành chính nhằm nâng cao mức độ tin tưởng, sự tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp, người dân đối với hoạt động của các cấp Tòa án.
- Có cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh nghiệp; xã hội hóa một phân các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
2.1.5. Chi phí không chính thức:
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về trình độ, nhận thức, kỹ năng để đáp ứng nhu cầu hướng dẫn và xử lý nhu cầu của người dân; có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp như: đất đai, môi trường, xây dựng, thuê, đăng ký kinh doanh, đầu tư... Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, thu phí không đúng quy định và không có trong quy định. Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với nhân dân và doanh nghiệp, công khai đối với những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho doanh nghiệp, kịp thời khắc phục các sai sót, xoá bỏ các quy định không phù hợp, đơn giản hóa thủ tục.
- Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính bảo đảm tinh gọn, nhẹ, hiệu quả, trong đó tập trung vào những thủ tục hành chính liên quan đến thuế, đăng ký kinh doanh, đầu tư, đất đai, môi trường, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh khác có liên quan... Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính và các mức thu phí, lệ phí tại các sở, ngành, đơn vị và thực hiện đúng những nội dung đã được niêm yết, công khai; thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng; xây dựng các giải pháp nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) theo Chỉ thị số 06/CT- UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh Cà Mau về việc nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2.2. Chú trọng, duy trì và cải thiện hơn nữa chỉ số tăng
2.2.1. Chi phí gia nhập thị trường:
- Tiếp tục làm tốt hơn nữa cơ chế một cửa liên thông, đầu tư thiết bị đồng bộ; tăng cường đầu tư, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ ứng xử cho cán bộ, công chức.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến rộng rãi để tổ chức và cá nhân có những hiểu biết cơ bản nhất về quy trình mà cơ quan, đơn vị giải quyết các thủ tục có liên quan đến người dân và doanh nghiệp; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục có thể sớm hơn thời gian quy định (thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), duy trì và triển khai thực hiện tốt hơn hình thức đăng ký kinh doanh qua mạng, đầu tư chiều sâu cho công nghệ thông tin, phần mềm quản lý hồ sơ doanh nghiệp.
- Nâng cao vai trò của Trung tâm Trợ giúp phát triển doanh nghiệp (Trung tâm) trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng trang thông tin điện tử của Trung tâm nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin cần thiết, hỗ trợ, tư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp khi có yêu cầu về đầu tư và xây dựng, kế toán doanh nghiệp, thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và các dịch vụ tư vấn khác có liên quan đến thành lập, đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khác.
- Rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận không cần thiết trong đăng ký thành lập doanh nghiệp. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật thường xuyên để người dân, doanh nghiệp được biết. Đảm bảo xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh mỗi năm tại các sở, ngành và đơn vị.
2.2.2. Tính minh bạch:
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020; Quy hoạch xây dựng; Quy hoạch sử dụng đất 2011-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; Quy hoạch phát triển nhân lực, Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011- 2015, ... và các loại quy hoạch ngành có liên quan ngay sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành, đơn vị theo hướng rõ ràng, minh bạch, tránh chồng chéo.
- Thực hiện công khai minh bạch, hướng dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật thông tin trên các lĩnh vực quản lý xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh, nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan, và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện; thiết lập các đường dây nóng ở các đơn vị để có những phản ảnh kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; quy định cơ chế cụ thể, chi tiết việc kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và công bố công khai quy định này. Việc công bố phải đưa lên trang thông tin điện tử của các đơn vị một cách khoa học và nhanh nhất sau khi ban hành, Vì đây là kênh thông tin rất cần thiết đối với các doanh nghiệp và người dân để có thể tiếp cận đầy đủ thông tin.
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ, xử lý cán bộ, công chức vi phạm; việc chậm trễ chưa giải quyết được thủ tục đối với doanh nghiệp và người dân phải trả lời bằng văn bản trong đó giải thích rõ nguyên nhân; các cơ chế, chính sách trong quá trình xây dựng cần có sự tham gia của các đối tượng bị tác động (đặc biệt là các doanh nghiệp).
2.2.3. Tính năng động của lãnh đạo tỉnh:
- Lãnh đạo tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phải tiên phong lắng nghe ý kiến của công dân và doanh nghiệp, xem đây là kênh phản biện về công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo chính sách của Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời, đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ của Trung ương theo hướng hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp, doanh nghiệp và người dân. Thực hiện nghiêm túc thời gian giải quyết công việc đã được quy định trong quy chế làm việc tại cơ quan, đơn vị theo hướng giải quyết nhanh nhất có thể.
- Hàng năm, cần tổ chức khảo sát lấy thông tin từ các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh để kịp thời tổng hợp, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp về những lĩnh vực mà doanh nghiệp quan tâm, bức xúc. Từ đó, tổ chức các buổi đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp để tìm giải pháp tháo gỡ, tạo niềm tin cho doanh nghiệp đối với chính quyền.
- Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự năng động trong chỉ đạo, điều hành, sự sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp; đám chịu trách nhiệm với những việc làm mà mình đề xuất hay quyết định. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện, thành phố trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Quán triệt đến từng cán bộ, công chức về quan điểm cần sáng tạo vận dụng các cơ chế chính sách trong việc giải quyết các công việc nói chung, đặc biệt là tháo gỡ các khó khăn đối với cộng đồng doanh nghiệp theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc phục vụ doanh nghiệp và người dân.
2.2.4. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
- Nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư, Trung tâm Trợ giúp phát triển doanh nghiệp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Trung tâm Giới thiệu việc làm. Thực hiện hiệu quả Chương trình Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư hàng năm. Tăng cường liên kết, phối hợp giữa các cơ quan xúc tiến thương mại và đầu tư, Trung tâm Trợ giúp phát triển doanh nghiệp với các hiệp hội ngành hàng, tổ chức quốc gia và quốc tế (VCCI cần Thơ, Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phía Nam, Thương vụ Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan truyền thông đại chúng và doanh nghiệp). Phối hợp với các Bộ, ngành, các tỉnh trong cả nước, các tổ chức xúc tiến đầu tư và thương mại tổ chức các hội chợ thương mại kết hợp với hội chợ du lịch, xúc tiến đầu tư và việc làm.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của các Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Cà Mau và các tổ chức khác có liên quan để làm tốt vai trò là tổ chức đại diện, tư vấn, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, làm cầu nối giữa các doanh nghiệp, doanh nhân và các cơ quan quản lý Nhà nước, là đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp và doanh nhân tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của đội ngũ doanh nhân.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại..., đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp, cơ quan thi hành án trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan Trung ương đào tạo, xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có thể giúp đỡ, tư vấn doanh nghiệp trong các vụ tranh chấp hợp đồng kinh tế lớn; khuyến khích tạo điều kiện phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn: đào tạo kế toán, tư vấn tài chính và thuế, tư vấn quản lý…
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp một cách có hiệu quả trong hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư; hỗ trợ cung cấp thông tin, tư vấn miễn phí các thủ tục, chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ cung cấp thông tin miễn phí về tư pháp...; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận, tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ; cung cấp các đường dây nóng hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp nhận thông tin từ doanh nghiệp và người dân.
1. Căn cứ vào các giải pháp trong Đề án này và các nhiệm vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ có liên quan, các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch chi tiết của đơn vị nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc. Kế hoạch của các đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/5 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Hiệp hội nghề nghiệp khác và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần cải thiện tích cực môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh; xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh ngày càng thân thiện, công tác điều hành đạt chất lượng và hiệu quả cao, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án. Trước ngày 20/12 hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Đề án thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Các chỉ số thành phần | Nội dung thực hiện | Loại văn bản | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cơ quan ban hành | Thời gian thực hiện/hoàn thành |
01 | Thời gian gia nhập thị trường | Tham mưu, đề xuất giải pháp vận động các nguồn vốn đầu tư Trung ương, vốn ODA, FDI, NGO để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. | Kế hoạch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Hàng năm |
Rà soát Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác hậu kiểm; đăng ký kinh doanh trực tuyến qua mạng. | Báo cáo | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cục thuế, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 6 tháng hàng năm | ||
Đăng tải các thông tin về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, công khai các tài liệu kế hoạch, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương trên website tạo điều kiện để các doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin. | Kế hoạch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm | ||
Chính sách hỗ trợ đầu tư cụ thể trên địa bàn tỉnh. | Quy định | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan. | UBND tỉnh | Hàng năm | ||
02 | Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất | Tiếp tục rà soát Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh | Quyết định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2015 |
Rà soát quỹ đất công nhằm tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư trong khu đất quy hoạch | Quyết định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2014 | ||
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về đất đai gắn với các quy hoạch xây dựng, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch | Dự án | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế và các đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Năm 2014 | ||
Hỗ trợ về tài chính cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định, phát triển sản xuất; di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Quy định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2014 | ||
03 | Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin | Tổng hợp các Quy hoạch, Kế hoạch, Chương trình, Quyết định, các dự án kêu gọi đầu tư cập nhật và công khai trên Trang thông tin điện tử của tỉnh và trang website các cơ quan liên quan tạo điều kiện các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các sở, ban, ngành tỉnh. | Công văn chỉ đạo | Cổng Thông tin điện tử của tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Quý II/2014 |
Nâng cao và mở rộng việc ứng dụng phần mềm giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các sở, ban ngành cấp tỉnh | Quyết định | Cổng Thông tin điện tử của tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Năm 2014 | ||
Nâng cao và mở rộng việc xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành | Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Năm 2014 | ||
Xây dựng Trung tâm Dữ liệu tỉnh Cà Mau nhằm tăng cường độ mở rộng của trang Website của tỉnh | Đề án | Sở Thông tin và Truyền thông | Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, các đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Năm 2014 | ||
04 | Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước | Về tình hình thực hiện Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về ban hành “Quy định xác định Chỉ số Cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Sở Nội vụ | Hàng năm |
Tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quy chế văn hóa công sở phục vụ tốt cho người dân và doanh nghiệp | Chỉ thị | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Quý II/2014 | ||
Thực hiện công tác kiểm tra cải cách hành chính, trọng tâm là việc rà soát quy trình, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính để kiến nghị đơn giản hóa các thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo, gây mất thời gian và chi phí cho các tổ chức, cá nhân | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Quý I mỗi năm | ||
05 | Chi phí không chính thức | Xây dựng Đề án vị trí việc làm; cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức từ đó có Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, công chức. Sắp xếp công tác tổ chức cán bộ bảo đảm phù hợp với kỹ năng, chuyên môn nhằm phục vụ tốt cho yêu cầu công việc. | Đề án; Kế hoạch; Quy hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Quý II/2014 |
Xây dựng giải pháp nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Quý II hàng năm | ||
Rà soát việc đảm bảo triển khai đúng các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính. Tăng cường đánh giá tình hình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, đơn vị. | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Sở Nội vụ | Định kỳ vào tháng cuối quý hàng năm | ||
Tiếp tục rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức biên chế của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả, bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, tổ chức bộ máy, công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt hơn cho các tổ chức, cá nhân | Kế hoạch; Báo cáo | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Quý II/2014 | ||
06 | Tính năng động, tiên phong của lãnh đạo tỉnh | - Thực hiện khảo sát, đánh giá về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở, ngành, đơn vị trong việc phục vụ nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp. - Tổ chức Đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp. - Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phân công cho các sở, ban, ngành; báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất | Kế hoạch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Hàng năm theo yêu cầu |
07 | Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | Nâng cao chất lượng và hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư về thị trường, tìm kiếm đối tác, xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư | Kế hoạch | Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư | Quý II/2014 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ thị trường. Nghiên cứu sáng tạo, đổi mới Chương trình Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư có hiệu quả, tập trung vào những lợi thế, tiềm năng của tỉnh | Kế hoạch | Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Hàng năm | ||
08 | Đào tạo lao động | Tổ chức hội nghị giữa các trường đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động lớn. | Kế hoạch | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Hàng năm |
Đẩy mạnh triển khai thực hiện đào tạo lao động nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực tính đến năm 2020. | Kế hoạch | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Phối hợp với các đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Hàng năm | ||
Mở rộng hợp tác liên kết trong đào tạo nghề, tạo cơ chế khuyến khích để thu hút đầu tư phát triển các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp phù hợp với nhu cầu thực tế địa phương | Đề án | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh | UBND tỉnh | Năm 2014 | ||
09 | Thiết chế pháp lý | Triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2014 - 2020. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh | UBND tỉnh | Quý II/2014 |
Tham mưu, xây dựng Quy chế để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp | Quyết định | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2014 | ||
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến doanh nhân, doanh nghiệp; phát hiện, đề xuất, bãi bỏ, sửa đổi những quy định phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ án kinh tế, vụ việc tranh chấp thương mại. | Báo cáo | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố và Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh | Sở Tư pháp | Hàng năm | ||
10 | Thành lập Tổ giúp việc UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án Nâng cao Chỉ số PCI tỉnh Cà Mau đến năm 2020 để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án | Quyết định | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Khi có yêu cầu |
- 1 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015
- 2 Chỉ thị 10/CT-UBND tập trung thực hiện giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Long An năm 2014
- 3 Quyết định 757/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác thực hiện Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 1880/QĐ-UBND năm 2013 về xác định Chỉ số Cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Kế hoạch 2663/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 6 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 8 Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015
- 9 Công văn 2138/VPCP-KTTH năm 2013 báo cáo kết quả nghiên cứu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh năm 2012 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Cà Mau do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 2454/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Bình Phước
- 12 Luật Đầu tư 2005
- 13 Luật Doanh nghiệp 2005
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Luật Đất đai 2003
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 2 Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015
- 3 Kế hoạch 2663/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 4 Chỉ thị 10/CT-UBND tập trung thực hiện giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Long An năm 2014
- 5 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015
- 6 Quyết định 757/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác thực hiện Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Ninh
- 7 Quyết định 2454/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Bình Phước