Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 624/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Căn cứ Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 673/TTr-SCT ngày 24/3/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Hội Bảo vệ QLNTD tỉnh Thái Nguyên;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Thái Nguyên;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNN&XD, TH.
Tuanle/QĐ.T3/50b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Tiến

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 624/QĐ-UBND ngày 29/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức và địa phương trong trao đổi thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát xử lý vi phạm và hỗ trợ người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã);

2. Các tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội, hội, làng nghề, cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

2. Quá trình phối hợp tuân thủ đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau; phân công rõ trách nhiệm của tùng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp trong công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp trên tinh thần trách nhiệm chung, kịp thời, hiệu quả, minh bạch, phát huy thế mạnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị, tránh chồng chéo trong chỉ đạo, điều hành nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài trong kiểm tra, xử lý; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh lành mạnh.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trao đổi thông tin về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

2. Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

3. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tiếp nhận yêu cầu và giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông qua các hình thức: Thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án;

4. Phối hợp trao đổi thông tin, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp trên.

Điều 5. Phương thức phối hợp

1. Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp; các cơ quan khác có trách nhiệm tham gia phối hợp theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không thuộc địa bàn, lĩnh vực do đơn vị mình chủ trì thì cơ quan phát hiện phải thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm thuộc địa bàn, lĩnh vực để phối hợp tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 6. Trách nhiệm chung của các cơ quan, tổ chức

1. Phối hợp xây dựng và triển khai các chương trình tuyên truyền, giáo dục phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thông tin về chất lượng hàng hóa, dịch vụ và cảnh báo về nguy cơ mất an toàn cho người tiêu dùng trên nguyên tắc công khai, minh bạch và đa dạng hóa phương thức truyền thông.

2. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo và yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Nghị định số 99/2011/NĐ-CP) và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Tiếp nhận và xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do các cơ quan, đơn vị chuyển đến.

5. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành phụ trách để phối hợp quản lý.

6. Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung những quy định không phù hợp với tình hình thực tế trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Làm đầu mối tổng hợp, trao đổi thông tin, báo cáo nội dung công việc liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc các lĩnh vực ngành, địa phương; đề xuất với UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các chủ trương, kế hoạch và biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các yêu cầu khiếu nại, hòa giải các tranh chấp của người tiêu dùng khi được phân công tại Hệ thống Tổng đài tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng 1800.6838 theo quy trình của Bộ Công Thương và quy định tại Chương IV Nghị định số 99/2011/NĐ-CP.

3. Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các Chương trình, Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng “Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam 15 tháng 3”.

4. Các trách nhiệm khác quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 99/2011/NĐ-CP.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Phối hợp với Sở Công Thương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

3. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói chung và pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh để nắm bắt và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Công Thương đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc có hình thức động viên phù hợp đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, tham gia tích cực trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Phối hợp với Cục quản lý thị trường tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá; theo dõi diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh; kịp thời phối hợp với Sở Công Thương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp bình ổn giá khi các mặt hàng bình ổn giá có biến động bất thường hoặc khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật...) và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực: Năng lượng nguyên tử, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng.

2. Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ nhằm hạn chế các sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ gây mất an toàn cho người tiêu dùng.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực tuyên truyền, thông tin, văn hóa phẩm và dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động về báo chí xuất bản theo quy định của pháp luật; đưa tin các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, tích cực tham gia trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Tăng cường công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt đối với các giao dịch thương mại điện tử, giao dịch qua các trang mạng xã hội.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Y tế

Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng đối với các tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, trong lĩnh vực dược mỹ phẩm, dược liệu, trang thiết bị, dụng cụ y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm theo theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

Lồng ghép các nội dung, kiến thức, kỹ năng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng vào các chương trình ngoại khóa và chương trình giảng dạy kỹ năng sống của các trường học, trường đại học với những tình huống, kiến thức thực tế (chú trọng đến các thông tin về an toàn thực phẩm, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người tiêu dùng).

Điều 16. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

2. Thường xuyên nắm thông tin, theo dõi, giám sát, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

3. Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khởi tố, điều tra tội phạm và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã làm đầu mối, thường xuyên phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của UBND cùng cấp trong việc giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ trên địa bàn.

Điều 17. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường tỉnh

Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hoặc đột xuất. Ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Kết hợp giữa công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan trong việc cung cấp thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra và danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 18. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

Có trách nhiệm phối hợp trong giải quyết các tranh chấp về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Tòa án theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi có yêu cầu của người tiêu dùng hoặc của cơ quan nhà nước.

Điều 19. Trách nhiệm của Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền về các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong đó, cần tăng cường thời lượng, tin, bài, phóng sự về hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Làm đầu mối tổng hợp, trao đổi thông tin liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc, UBND cấp xã thiết lập đường dây nóng tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của người dân liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3. Các trách nhiệm khác quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 99/2011/NĐ-CP.

Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn quản lý; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.

2. Thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho người dân trên địa bàn.

Điều 22. Trách nhiệm của Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh

1. Hướng dẫn thành lập, giải thể tổ hòa giải thuộc Hội; tham gia hỗ trợ, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người tiêu dùng; tổ chức thương lượng, hòa giải, tuyên truyền vận động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cùng giải quyết các vụ việc liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và người tiêu dùng giải quyết tranh chấp qua phương thức thương lượng, hòa giải.

Điều 23. Trách nhiệm của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, gắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vận động các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nghiêm túc tuân thủ các nghĩa vụ đối với người tiêu dùng, coi đây là lợi thế cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp.

Điều 24. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lựa chọn hình thức tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phù hợp.

2. Công khai, minh bạch và thông tin rộng rãi, đầy đủ bằng nhiều hình thức phù hợp đến người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa, dịch vụ và cảnh báo những nguy cơ gây mất an toàn cho người tiêu dùng. Nâng cao đạo đức kinh doanh và hình thành văn hóa tiêu dùng an toàn, văn minh, lành mạnh và phát triển bền vững.

3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thu thập thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hỗ trợ người tiêu dùng đặc biệt vào các dịp lễ, tết khi nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng tăng cao.

4. Ban quản lý chợ, thương nhân kinh doanh chợ, trung tâm thương mại công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại vi phạm quyền lợi người tiêu dùng tại chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý. Thông báo kết quả công bố về Sở Công Thương Thái Nguyên và UBND cấp huyện chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày công bố.

5. Người tiêu dùng thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng qua đường dây nóng hỗ trợ người tiêu dùng 1800.6838.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), năm (trước ngày 25/12) và đột xuất, các sở, ban, ngành, địa phương, các hội, hiệp hội tổng hợp, đánh giá công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương). Giao Sở Công Thương đôn đốc, theo dõi việc tổ chức thực hiện và sự phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan; tổng hợp, đề xuất hình thức khen thưởng và kỷ luật liên quan đến công tác quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh và các tổ chức đoàn thể có chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và phối hợp với cơ quan chức năng giám sát việc thực hiện;

3. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực, địa bàn được phân công các cơ quan chức năng tổ chức tổng kết các nội dung phối hợp theo Quy chế này hàng năm hoặc tổng kết theo chuyên đề, chương trình công tác cụ thể.

Điều 26. Điều khoản thi hành

1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ tịch các Hội, Hiệp hội và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, tổ chức thực hiện hiệu quả.

2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này.

3. Các nội dung về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng chưa nêu trong Quy chế này, căn cứ vào thẩm quyền các sở, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn và chủ trì giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Các nội dung quy định tại các văn bản được viện dẫn trong Quy chế này, nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì được thực hiện theo văn bản mới.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh các vấn đề mới, đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động đề xuất nội dung gửi về Sở Công Thương để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.