ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2006/QĐ.UBND | Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 3 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006.
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006;
- Căn cứ Nghị quyết số 165-NQ/TU ngày 28/12/2005 của Tỉnh uỷ về đánh giá tình hình năm 2005, phương hướng nhiệm vụ năm 2006; Nghị quyết số 43/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2006;
- Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 3: Chương trình này áp dụng kể từ ngày 01/01/2006.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2006/QĐ.UBND ngày 09/03/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006.
- Căn cứ các Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2006.
Để triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết trên và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách đã đề ra; Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định một số vấn đề chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện trên từng ngành, lĩnh vực trong năm 2006 như sau:
I- Tiếp tục cải thiện môi trường thu hút đầu tư, kinh doanh của tỉnh:
1- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh tế, xã hội:
- Tăng cường công tác rà soát văn bản của địa phương để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo đúng các quy định của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách; kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc để có các giải pháp khắc phục.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước địa phương. Rà soát các thủ tục hành chính và có biện pháp tích cực xử lý một số vấn đề bất cập liên quan đến thủ tục hành chính thuộc thâm quyền của tỉnh trên các lĩnh vực; nhất là các lĩnh vực liên quan đến việc thu hút đầu tư và kinh doanh của các thành phần kinh tế.
2- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và sức cạnh tranh của nền kinh tế:
- Tiếp tục phát huy và thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh; đồng thời thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm tăng cường năng lực và nâng cao khả năng của các doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa; công khai các quy trình, thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp; tiếp tục mở rộng các lĩnh vực đầu tư và đa dạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp với Luật Đầu tư và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thực hiện đúng tiến độ sắp xếp, đổi mới và phát triển khu vực doanh nghiệp Nhà nước; trong đó, quan tâm chỉ đạo việc xây dựng mô hình Công ty mẹ - Công ty con đối với các doanh nghiệp đã có chủ trương tỉnh và theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
3- Phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và quản lý đô thị:
- Chú trọng phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị, dịch vụ và bảo vệ môi trường; phát triển công nghiệp phải đảm bảo theo các quy hoạch đã được phê duyệt; ưu tiên phát triển và có chính sách thu hút các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ kỹ thuật cao có hàm lượng tri thức và giá trị tăng thêm cao, các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về xây dựng; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất phát triển kết cấu hạ tầng vùng nông thôn, trung tâm thị trấn, thị tứ các huyện phía Bắc và chỉnh trang đô thị thị xã Thủ Dầu Một theo hướng đô thị văn minh hiện đại, từng bước hình thành vùng đô thị phía Nam của tỉnh.
4- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
- Phát triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp của tỉnh theo hướng bền vững, cung cấp hàng hóa nông sản chất lượng cao gắn với phát triển kinh tế nông thôn. Có kế hoạch đầu tư vùng chuyên canh, thâm canh, vùng nguyên liệu có năng suất cao nhằm tạo nguồn nguyên liệu ổn định và lâu dài phục vụ cho công nghiệp chế biến.
- Chú trọng công tác nghiên cứu, lai tạo, tuyển chọn và nhân nhanh các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao. Trước hết tập trung vào các sản phẩm có thị trường, có lợi thế cạnh tranh, khả năng chuyển đổi mùa vụ,...
Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn tổ chức đánh giá lại hiệu quả đầu tư của Trung tâm Giống cây trồng - vật nuôi và một số dự án đã đầu tư để có kế hoạch điều chỉnh.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm đến tận cơ sở và chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ đến người sản xuất.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp cấp bách về phòng, chống dịch cúm gia cầm; phấn đấu năm 2006 không tái phát dịch. Quy hoạch, tổ chức lại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung gắn với việc kiểm soát chặt chẽ thú y nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng quy chế an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu và các kháng sinh trong sản xuất, chế biến hàng nông, thuỷ sản. Hỗ trợ và phát triển các hình thức liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp, các nhà khoa học và các tổ chức tín dụng trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường hơn nữa công tác cảnh báo, dự báo thiên tai, dịch bệnh; đồng thời, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nông dân vùng bị thiên tai.
5- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ: Trong lĩnh vực dịch vụ cần tập trung một số giải pháp tích cực để tạo tiền đề thúc đẩy khu vực dịch vụ của tỉnh phát triển nhanh nhằm tương xứng và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương; trong năm 2006, tập trung triển khai có hiệu quả một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của tỉnh trong lĩnh vực dịch vụ. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển du lịch, dịch vụ, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch.
- Tổ chức đánh giá lại hiện trạng ngành dịch vụ của tỉnh và định hướng phát triển cho những năm tiếp theo; khẩn trương xây dựng chương trình hành động về dịch vụ cho giai đoạn 2006-2010. Sở kế hoạch và Đầu tư phối hợp với sở Thương mại Du lịch tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách thích hợp theo thẩm quyền của địa phương nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực này.
- Củng cố, phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nhà ở và các dịch vụ khác.
- Đẩy mạnh hoạt động Trung tâm Xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường.
II- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư phát triển.
1- Huy động và sử dung có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Huy động tối đa nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, nhất là nội lực, tăng sức thu hút đầu tư nước ngoài; sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư của nhà nước; tăng cường công tác quản lý; phát triển và vận hành tốt các công trình hạ tầng đã đầu tư; thực hiện ngay các biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính và giải quyết tốt các vướng mắc trong khâu thiết kế, dự toán, đấu thầu, đền bù giải phóng mặt bằng,… nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các công trình.
- Tập trung bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch năm 2006 cho các công trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng tích cựa đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tăng tỉ lệ đầu tư cho lĩnh vực văn hóa xã hội. Tăng cường cơ sở vật chất phát triển kế cấu hạ tầng các huyện phía Bắc và các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; quan tâm công tác chỉnh trang đô thị, ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển đô thị thị xã Thủ Dầu Một.
2- Nâng cao hiệu quả chấn chỉnh, đổi mới công tác quản lý đầu tư phát triển:
- Chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ, không tính kỹ hiệu quả, gây lãnh phí lớn; khắc phục tình trạng “khép kín” trong đầu tư xây dựng. Qui định cụ thể và tạo điều kiện để nhân dân và cộng đồng dân cư tham gia giám sát thực hiện các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành, vùng, lĩnh vực,…
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai; quản lý chặt chẽ và chỉ đạo thực hiện tốt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý nghiêm và kiên quyết thu hồi đối với những trường hợp sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy định và kém hiệu quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong đầu tư và xây dựng nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách. Từ năm 2006 trở đi, tất cả các dự án đầu tư đã hoàn thành phải được kiểm toán trước khi quyết toán công trình.
III. Điều hành chính sách tài chính - tiền tệ:
- Triển khai giao nhiệm vụ năm 2006 cho các đơn vị; thực hiện thông báo công khai việc phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách theo đúng quy định. Phấn đấu nhiệm vụ thu ngân sách phải đạt bằng hoặc cao hơn mức dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; đồng thời, đảm bảo nhiệm vụ chi đúng dự toán được giao.
- Khai thác tốt các nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách, nhất là các nguồn thu từ quỹ đất song song với việc chống thất thu thuế. Tiếp tục phát huy tính tích cực, hiệu quả của việc phân cấp quản lý, ổn định tỉ lệ điều tiết ngân sách giữa các cấp tỉnh, huyện, xã; đề án khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính và chế độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Tiếp tục quan tâm thị trường vốn; đa dạng hoá và phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tài chính, tín dụng, kinh doanh tiền tệ; thúc đẩy phát triển thị trường vốn liên thông giữa các ngân hàng nhằm tạo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
- Tăng tỉ lệ điều tiết ngân sách tỉnh cho khối văn hóa xã hội để đầu tư các mục tiêu ưu tiên nhằm đáp ứng như cầu phát triển của tỉnh trên các lĩnh vực: giáo dục, chăm sóc sức khỏe, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,… Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng chính sách Xã hội để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo theo tiêu chí mới.
IV. Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế :
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc, nhất là việc thực hiện các cam kết AFTA, WTO cho các cơ quan nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân; triển khai các biện pháp tốt nhất để tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức và hạn chế tiêu cựa của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lựa chọn và áp dụng phương án đầu tư với công nghệ cao đối với những sản phẩm, dịch vụ có lợi thế so sách, có sức cạnh tranh; ưu tiên phát triển và có chính sách thu hút các ngành kinh tế mũi nhọn, có hàm lượng trí tuệ và công nghệ kỹ thuật cao.
- Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, bao gồm cả doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ với cách làm mới, năng động, sáng tạo có hiệu quả kinh tế, xã hội cao để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế địa phương.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chú trọng các thị trường lớn và các thị trường có tiềm năng; nâng cao chất lượng hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các giải pháp mở rộng thị trường, dự báo giá cả,…
V. Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao theo tinh thần theo Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ; UBND tỉnh xác định cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Chuyển từ cơ chế Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị cung ứng các dịch vụ nói trên sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng ở những lĩnh vực, nhiệm vụ thích hợp.
- Công bố công khai minh bạch mức thu phí dịch vụ tại các cơ sở dịch vụ công lập và ngoài công lập; tất cả các tổ chức, cá nhân không được quy định thêm bất kỳ một khoản thu nào ngoài các khoản thu đã được công bố.
- Mở rộng qui mô và nâng cấp các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; chú trọng phát triển các loại hình dạy nghề và đào tạo công nhân kỹ thuật, tăng tỉ trọng của loại hình này trong chương trình đào tạo nguồn nhân lực và đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh. Đặc biệt quan tâm công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nhân dân trong vùng quy hoạch xây dựng các dự án về kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương.
- Phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc nhiều hình thức sở hữu, kể cả đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân, nhất là cho người nghèo, người dân vùng sâu, vùng xa được tiếp cận với các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học theo hướng có trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương; trước hết tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, đô thị, nông nghiệp – nông thôn và công nghệ quản lý. Đổi mới cơ chế, chính sách, tổ chức và quản lý hoạt động khoa học – công nghệ theo cơ chế thị trường; chú trọng phát triển thị trường công nghệ đi liền với việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học, công nghệ công lập (theo Nghị định số 115 ngày 05/9/2005 và Quyết định số 214 ngày 30/8/2005 của Chính phủ).
VI. Chấn chỉnh bộ máy hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí:
- Tăng cường các biện pháp chấn chỉnh bộ máy hành chính, phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước nhằm tạo động lực thực hiện tốt nhiệm vụ năm 2006.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước địa phương, nhất là cấp xã, phường, thị trấn. Rà soát các thủ tục hành chính và có biện pháp tích cực xử lý một số vấn đề bất cập liên quan đến thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng,...
- Tổ chức cho tất cả cán bộ, công chức các ngành, các cấp quán triệt đầy đủ Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động ở mọi cấp, mọi ngành và toàn xã hội.
- Kiên quyết, triệt để đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; trước hết là chống tham nhũng trong quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của nhà nước, quản lý doanh nghiệp nhà nước, lãng phí trong sử dụng tài sản công, tiếp khách, hội nghị, tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác , khảo sát, học tập, mua sắm sử dụng ô tô công, lãnh phí thời gian, lao động,…
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở phải đề cao trách nhiệm cá nhân, gương mẫu trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị mình. Tăng cường công tác thanh tra việc thực thi trách nhiệm công vụ của công chức trong phạm vi quản lý; xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, tham nhũng, tiêu cực.
- Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các cấp phải xem cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành, xây dựng và triển khai kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan và địa phương mình. Cụ thể là trong năm 2006, triển khai áp dụng cơ chế “một cửa” đến 100% sở, ngành cấp tỉnh, huyện, thị xã và trên 50% UBND cấp xã, phường, thị trấn.
- Thanh tra tỉnh khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để triển khai Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Căn cứ Chương trình hành động này và Chương trình công tác năm 2006 của UBND tỉnh, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã khẩn trương xây dựng các giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện ngay kế hoạch năm 2006 của đơn vị mình, xác định rõ các trọng tâm để có biện pháp chỉ đạo, điều hành thích hợp, đạt hiệu quả. Đồng thời phát động phong trào thi đua sôi nổi, kịp thời tuyên dương các điển hình tiên tiến để lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2006, trước hết là chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 để tạo tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch 5 năm (2006 - 2010).
- Hàng tháng, quí tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác, kế hoạch và ngân sách của đơn vị để phát hiện và tìm ra giải pháp khắc phục, hỗ trợ kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc của cấp dưới, của cơ sở và doanh nghiệp; những vấn đề vượt quá thẩm quyền, cần tập hợp và đề xuất biện pháp giải quyết, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
- UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành; duy trì họp giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2006./.
- 1 Công văn 3934/UBND-TM điều hành ngân sách những tháng cuối năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về một số giải pháp điều hành ngân sách năm 2010 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 54/QĐ-UBND-HC năm 2008 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006 do Chính phủ ban hành
- 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 7 Luật Đầu tư 2005
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Công văn 3934/UBND-TM điều hành ngân sách những tháng cuối năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về một số giải pháp điều hành ngân sách năm 2010 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Chỉ thị 07/2009/CT-UBND về thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 54/QĐ-UBND-HC năm 2008 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành