ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2007/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 04 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHO CHỨC DANH MẶT TRẬN VÀ CÁC ĐOÀN THỂ Ở THÔN, ẤP, KHU PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Thông tư Liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khoán hỗ trợ chế độ phụ cấp cho chức danh Mặt trận và các đoàn thể thôn, ấp, khu phố ở các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã trong tỉnh Bình Phước (các thôn, ấp, khu phố đã có Quyết định công nhận và thành lập mới của UBND tỉnh, có tổ chức Chi đoàn và tổ chức các hội đoàn thể chính trị - xã hội) hàng tháng như sau:
1.1. Chức danh Mặt trận thôn, ấp, khu phố:
a) Những thôn, ấp, khu phố có bố trí 01 chức danh Trưởng ban Công tác Mặt trận thì hàng tháng Trưởng ban Công tác Mặt trận được hỗ trợ chế độ phụ cấp bằng 0,35 mức lương tối thiểu.
b) Những thôn, ấp, khu phố có bố trí 01 chức danh Trưởng ban và 01 chức danh Phó Trưởng ban Công tác Mặt trận thì hàng tháng được hỗ trợ chế độ phụ cấp như sau:
+ Trưởng ban Công tác Mặt trận được hỗ trợ chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,21 mức lương tối thiểu;
+ Phó Trưởng ban Công tác Mặt trận được hỗ trợ chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,14 mức lương tối thiểu.
Các chức danh quy định tại mục b, Điểm 1.1, không được hưởng hỗ trợ chế độ phụ cấp hàng tháng quy định tại mục a, Điểm 1.1, Điều 1 Quyết định này.
1.2. Chức danh các đoàn thể: Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh ở thôn, ấp, khu phố:
a) Những thôn, ấp, khu phố có bố trí 01 chức danh Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, 01 chức danh Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh, 01 chức danh Chi hội trưởng Chi hội Nông dân, 01 chức danh Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ thì hàng tháng được hỗ trợ chế độ phụ cấp bằng 0,30 mức lương tối thiểu.
b) Những thôn, ấp, khu phố có bố trí:
+ 01 chức danh Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và 01 chức danh Phó Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ 01 chức danh Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh và 01 chức danh Chi hội Phó Chi hội Cựu chiến binh;
+ 01 chức danh Chi hội trưởng Chi hội Nông dân và 01 chức danh Phó Chi hội trưởng Chi hội Nông dân;
+ 01 chức danh Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ và 01 chức danh Phó Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ;
Được hỗ trợ chế độ phụ cấp hàng tháng như sau:
- Chức danh Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và chức danh Trưởng các Chi hội (Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ) hàng tháng được hỗ trợ chế độ phụ cấp bằng 0,18 mức lương tối thiểu.
Các chức danh quy định tại mục b, Điểm 1.2 không được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng quy định tại mục a, Điểm 1.2, Điều 1 Quyết định này.
1.3. Mỗi thôn, ấp, khu phố chỉ bố trí hỗ trợ chế độ phụ cấp cho một chi hội của mỗi đoàn thể. Nếu ở thôn, ấp, khu phố mà đoàn thể nào có từ hai Chi hội trở lên thì mức phụ cấp trên được chia đều cho số lượng các Chi hội.
1.4. Hệ số hỗ trợ chế độ phụ cấp cho các chức danh nêu trên được áp dụng điều chỉnh trong những lần Nhà nước có quyết định điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
1.5. Các chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ không chuyên trách thôn, ấp, khu phố kiêm nhiệm các chức danh nêu trên ngoài chế độ tiền lương và phụ cấp đang hưởng được hỗ trợ thêm hàng tháng như sau:
- Nếu kiêm nhiệm chức danh Trưởng ban Công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và chức danh Trưởng các Chi hội (Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ) được hỗ trợ thêm hàng tháng bằng 0,15 mức lương tối thiểu;
- Nếu kiêm nhiệm chức danh Phó Trưởng ban Công tác Mặt trận, Phó Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chi hội trưởng các Chi hội: Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ được hỗ trợ thêm hàng tháng bằng 0,11 mức lương tối thiểu.
Điều 2. Việc xét duyệt để hỗ trợ chế độ phụ cấp: Hàng tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập danh sách cụ thể từng chức danh nêu trên và số tiền phụ cấp cho từng chức danh gửi Ủy ban nhân dân huyện xét duyệt làm căn cứ để Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp phát.
Điều 3. Nguồn kinh phí để thự hiện chế độ hỗ trợ phụ cấp cho chức danh Mặt trận và các đoàn thể ở thôn, ấp, khu phố:
- Kinh phí chi trả phụ cấp cho chức danh Mặt trận và các đoàn thể thôn, ấp, khu phố thuộc ngân sách xã (nếu ở những xã, phường, thị trấn không tự cân đối ngân sách xã (nếu ở những xã, phường, thị trấn không tự cân đối ngân sách để chi trả thì ngân sách cấp huyện, thị xã hỗ trợ 50% và ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ 50%).
-Việc thanh quyết toán thực hiện theo chế độ kế toán và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2008, thay thế Quyết định số 56/2007/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ chế độ phụ cấp cho chức danh Mặt trận và các đoàn thể ở thôn, ấp, khu phố.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 3 Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 1 Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp cho Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư (thôn, bản, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Nghị quyết 13/2009/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi; tăng phụ cấp tháng Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các đoàn thể ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 1 Nghị quyết 07/2012/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp cho Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư (thôn, bản, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Nghị quyết 13/2009/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi; tăng phụ cấp tháng Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các đoàn thể ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Bắc Giang ban hành