- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật kế toán 2015
- 4 Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 85/2017/TT-BTC quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2018/QĐ-UBND | An Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỜI GIAN GỬI BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH, THÔNG BÁO THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN NĂM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm;
Căn cứ Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1858/TTr-STC ngày 18 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định thời gian gửi báo cáo quyết toán năm và thẩm định, thông báo thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước đối với vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm, đơn vị dự toán và các cấp ngân sách.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước; các chủ đầu tư và các cơ quan khác được giao quản lý vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm; cơ quan tài chính.
Điều 2. Quy định thời gian gửi báo cáo quyết toán năm và thẩm định, thông báo thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước đối với vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm, đơn vị dự toán và các cấp ngân sách
1. Thời gian gửi báo cáo quyết toán:
Kết thúc năm ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách (kể cả chủ đầu tư các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản) phải đối chiếu, xác nhận số liệu quyết toán giữa các cơ quan liên quan, lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước của đơn vị theo biểu mẫu quy định gửi cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp theo thời gian quy định như sau:
a) Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm:
- Đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp tỉnh quản lý: Các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi là cấp huyện) và Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 4 năm sau.
- Đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp huyện, xã quản lý: Chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
b) Đối với báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách theo quy định tại Thông tư 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính:
- Đối với đơn vị dự toán cấp I vừa là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách thì lập báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính chậm nhất ngày 31 tháng 3 năm sau (đối với cấp tỉnh) và gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện chậm nhất ngày 28 tháng 2 năm sau (đối với cấp huyện).
- Đối với đơn vị dự toán cấp I (có đơn vị dự toán trực thuộc) quy định thời hạn gửi báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán trực thuộc, nhưng phải đảm bảo thời gian tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính chậm nhất ngày 30 tháng 4 năm sau (đối với cấp tỉnh); gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện chậm nhất ngày 15 tháng 3 năm sau (đối với cấp huyện).
- Đối với ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi là cấp xã): Ban Tài chính cấp xã lập báo cáo quyết toán ngân sách xã trình Ủy ban nhân dân cấp xã ký duyệt báo cáo Ban Kinh tế – Xã hội cấp xã để thẩm tra, đồng gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch để thẩm định chậm nhất ngày 28 tháng 2 năm sau.
- Đối với ngân sách cấp huyện: Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện sau khi xét duyệt (thẩm định) báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán thuộc cấp mình và ngân sách cấp dưới, tổng hợp quyết toán ngân sách trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Ban Kinh tế – Xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện thẩm tra, đồng gửi Sở Tài chính chậm nhất ngày 30 tháng 4 năm sau.
- Đối với ngân sách tỉnh: Sở Tài chính sau khi xét duyệt (thẩm định) báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán thuộc cấp mình và ngân sách cấp dưới, tổng hợp quyết toán ngân sách trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi Ban Kinh tế – Ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thẩm tra, đồng gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
2. Thời gian thẩm định, xét duyệt và thông báo kết quả quyết toán năm đối với vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm, đơn vị dự toán và các cấp ngân sách:
a) Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định), Sở Tài chính (đối với vốn thuộc ngân sách tỉnh quản lý), Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện (đối với vốn thuộc ngân sách huyện quản lý) phải hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm cho các đơn vị cùng cấp và đơn vị trực thuộc theo mẫu số 01/TBTĐ ban hành kèm theo Thông tư 85/2017/TT- BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính.
b) Đối với quyết toán năm của các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách:
- Đơn vị dự toán cấp I (có đơn vị trực thuộc): Sau khi nhận báo cáo quyết toán của đơn vị trực thuộc phải tiến hành xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị trực thuộc, nhưng phải đảm bảo tổng hợp quyết toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo thời gian quy định tại
- Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp I và ngân sách cấp xã theo quy định, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện thực hiện thẩm định báo cáo quyết toán và thông báo kết quả thẩm định cho đơn vị dự toán cấp I và ngân sách cấp xã; xét duyệt và thông báo xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách.
- Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp I và ngân sách huyện theo quy định, Sở Tài chính thực hiện thẩm định báo cáo quyết toán và thông báo kết quả thẩm định cho đơn vị dự toán cấp I và ngân sách huyện; xét duyệt và thông báo xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách.
Điều 3. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Các đơn vị dự toán (kể cả chủ đầu tư), đơn vị dự toán cấp I có đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung và số liệu được đưa vào báo cáo quyết toán hàng năm; lập, thẩm định và tổng hợp báo cáo quyết toán gửi cơ quan tài chính đúng thời gian quy định tại
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị dự toán nhận được thông báo kết quả xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán ngân sách (15 ngày làm việc đối với thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư) của cơ quan tài chính, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung trong thông báo xét duyệt (hoặc thẩm định). Trường hợp không thống nhất với nội dung thông báo xét duyệt (hoặc thẩm định) của cơ quan tài chính thì phải có văn bản giải trình hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để xem xét, quyết định.
Trong khi chờ quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp thì đơn vị phải thực hiện đầy đủ theo nội dung thẩm định của cơ quan tài chính.
2. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm do các đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi, cơ quan tài chính thực hiện thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn Luật.
b) Trường hợp không nhận được đầy đủ các báo cáo quyết toán (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) do đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu tư) thực hiện chưa đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
- Căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp để đảm bảo thời gian quyết toán ngân sách các cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ chi ngân sách hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị dự toán cho tới khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Ngân sách nhà nước, đồng thời có văn bản thông báo cho đơn vị biết để phối hợp thực hiện.
3. Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 372/2005/QĐ-UB ngày 03/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thời gian gửi báo cáo kế toán, quyết toán và thẩm định, thông báo thẩm định quyết toán năm.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 12/2018/NQ-HĐND quy định về thời hạn phê chuẩn báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và thời hạn Ủy ban nhân dân gửi báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về thời gian gửi và thẩm định báo cáo quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về thời gian gửi báo cáo dự toán và xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4 Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 85/2017/TT-BTC quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật kế toán 2015
- 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về thời gian gửi báo cáo dự toán và xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về thời gian gửi và thẩm định báo cáo quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Nghị quyết 12/2018/NQ-HĐND quy định về thời hạn phê chuẩn báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và thời hạn Ủy ban nhân dân gửi báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước