ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6308/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 3738/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Y tế Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Công văn số 4436/SYT-TCCB ngày 03 tháng 8 năm 2012 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 644/TTr-SNV ngày 18 tháng 9 năm 2012 về Quy chế Chương trình đào tạo 300 thạc sĩ, tiến sĩ ngành Y, Dược Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 300 THẠC SĨ, TIẾN SĨ NGÀNH Y, DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6308/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TUYỂN, QUY TRÌNH XÉT TUYỂN
1. Công chức, viên chức y tế đang công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về y tế, đơn vị sự nghiệp y tế công lập của thành phố và Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
2. Sinh viên mới tốt nghiệp cao học và đại học hệ chính quy loại khá trở lên, cam kết thực hiện đúng các quy định về học tập và làm việc trong và sau khi kết thúc đào tạo.
Điều 6. Điều kiện và tiêu chuẩn
Các đối tượng đào tạo nêu ở Điều 5 cần hội đủ những điều kiện và tiêu chuẩn sau:
1. Về điều kiện:
b) Đối tượng là sinh viên mới tốt nghiệp đại học và cao học phải đạt từ loại khá trở lên, có người bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ của đối tượng đào tạo trong trường hợp đối tượng đào tạo không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc không trở về phục vụ đúng theo cam kết.
c) Đối tượng được cử đi đào tạo phải cam kết hoàn thành chương trình đào tạo, chấp hành quyết định phân công, bố trí công tác của Sở Y tế và thời gian làm việc sau đào tạo. Thời gian cam kết phục vụ ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
d) Cam kết phải được cơ quan cử đi học xác nhận; nếu là sinh viên mới tốt nghiệp cao học và đại học hệ chính quy phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú, đồng thời phải có người bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo được quy định tại Khoản b Điều 9 của Quy chế này. Người bảo lãnh phải là cha ruột hoặc mẹ ruột với người được cử đi đào tạo, trừ các trường hợp đặc biệt do Hội đồng xét tuyển quyết định.
e) Có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh.
g) Đủ sức khỏe để học tập theo quy định.
2. Về tiêu chuẩn:
a) Độ tuổi: không quá 45 tuổi đối với nam, 40 tuổi đối với nữ tại thời điểm được cử đi đào tạo.
b) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
1. Đối với công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về y tế, đơn vị sự nghiệp y tế công lập của thành phố và Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch:
a) Hội đồng xét cử đi học gồm:
- Đại diện Cấp ủy và Lãnh đạo cơ quan, đơn vị;
- Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị;
- Đại diện lãnh đạo phòng, khoa hoặc bộ môn thuộc trường nơi công chức, viên chức đang công tác;
- Trưởng Phòng Tổ chức Cán bộ cơ quan, đơn vị;
- Đại diện Lãnh đạo Phòng Nội vụ quận, huyện (đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý).
Các cơ quan, đơn vị căn cứ đối tượng, điều kiện và tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này để xét cử đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, lập danh sách, kèm theo hồ sơ người được xét cử đi học gửi về Hội đồng xét tuyển thành phố (thông qua Sở Y tế).
Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý: sau khi Hội đồng xét cử thông qua, lập danh sách kèm hồ sơ người được xét cử đi học trình Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét, ký gửi Hội đồng xét tuyển thành phố (thông qua Sở Y tế).
b) Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng xét tuyển thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách thí sinh dự tuyển trình Hội đồng xét tuyển xét duyệt.
c) Hội đồng xét tuyển xem xét, quyết định các trường hợp trúng tuyển và trình danh sách thí sinh trúng tuyển cho Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt (thông qua Sở Nội vụ).
d) Thông báo danh sách cho các đơn vị có thí sinh trúng tuyển được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Đối với sinh viên mới tốt nghiệp cao học và đại học hệ chính quy:
a) Sinh viên đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 2 Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này gửi hồ sơ dự tuyển về Hội đồng xét tuyển (thông qua Sở Y tế).
b) Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng xét tuyển thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách thí sinh dự tuyển trình Hội đồng xét tuyển xét duyệt.
c) Hội đồng xét tuyển tiến hành phỏng vấn trực tiếp ứng viên, quyết định các trường hợp trúng tuyển và trình danh sách thí sinh trúng tuyển cho Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt (thông qua Sở Nội vụ).
d) Thông báo danh sách và tiến hành hoàn tất hồ sơ cho các thí sinh trúng tuyển sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
Điều 8. Quyền của người trúng tuyển
2. Trong thời gian đào tạo công chức, viên chức được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian để học tập; được hưởng lương và các chế độ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và theo quy định của cơ quan công tác; được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục; được tham gia xét duyệt thi đua hàng năm (nếu đạt kết quả học tập từ trung bình khá trở lên và không bị nợ môn).
3. Sau đào tạo, được bố trí công tác theo đúng ngành nghề được đào tạo và được bổ nhiệm ngạch, xếp lương không phải trải qua thời gian tập sự đối với sinh viên đào tạo hệ chính quy.
Điều 9. Nghĩa vụ của người trúng tuyển
1. Chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà trường và của Chương trình đào tạo. Hàng năm, báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu theo quy định của chương trình đào tạo.
2. Sau khi kết thúc khóa học, học viên chấp hành nghiêm quyết định phân công, bố trí công tác của Sở Y tế và thời gian làm việc sau đào tạo.
3. Học viên không đảm bảo một trong ba yêu cầu: không hoàn thành chương trình học tập, không chấp hành Quyết định bố trí công tác, không đảm bảo thời gian làm việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này phải bồi thường chi phí đào tạo chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể:
a) Đối tượng đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành và theo quy định của cơ quan, đơn vị công tác.
b) Đối tượng đào tạo theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo theo cam kết của học viên với chương trình đào tạo. Người bảo lãnh cho học viên tham gia chương trình có trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đào tạo theo cam kết của học viên.
Kinh phí thực hiện chương trình do ngân sách thành phố đảm bảo 100%.
Điều 11. Nội dung chi và nguyên tắc quản lý kinh phí
1. Nội dung chi:
a) Chi phí đào tạo bao gồm: Học phí, kinh phí làm luận văn, luận án tốt nghiệp.
b) Chi phục vụ các hoạt động của Hội đồng và thực hiện việc xét tuyển.
2. Nguyên tắc quản lý kinh phí:
a) Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện chương trình theo kế hoạch tổng thể của ngành và định kỳ hàng năm theo đúng nguyên tắc và quy định về quản lý tài chính.
b) Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí trên cơ sở dự toán ngân sách của Sở Y tế hàng năm để thực hiện việc đào tạo công chức, viên chức của ngành theo quy định; hướng dẫn Sở Y tế thực hiện thủ tục chi và quyết toán kinh phí theo quy định.
QUẢN LÝ VÀ BỐ TRÍ CÔNG TÁC SAU ĐÀO TẠO
Điều 12. Quản lý học viên trong thời gian đào tạo
1. Đối với học viên là công chức, viên chức được cử đi đào tạo: chịu sự quản lý của chương trình đào tạo và của cơ quan quản lý, sử dụng công chức, viên chức. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu cho bộ phận quản lý chương trình đào tạo (thông qua Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Y tế) và cho cơ quan cử đi đào tạo.
2. Đối với học viên là sinh viên được cử đi đào tạo: chịu sự quản lý của chương trình đào tạo, có trách nhiệm định kỳ hàng năm báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu cho bộ phận quản lý chương trình đào tạo (thông qua Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Y tế).
Điều 13. Bố trí công tác và quản lý sau đào tạo
1. Sở Y tế bố trí công tác cho học viên sau đào tạo theo nguyên tắc: công chức, viên chức được bố trí trở về đơn vị cũ và sinh viên về cơ quan, đơn vị có đăng ký nhu cầu tuyển dụng; phối hợp với cơ quan sử dụng, thực hiện quản lý, hỗ trợ học viên phát huy kiến thức, khả năng chuyên môn đã được đào tạo, nâng cao hiệu quả công tác và thực hiện các cam kết với chương trình đào tạo.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận và sử dụng cần bố trí và giao việc đúng chuyên môn được đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên phát huy năng lực, kiến thức được đào tạo và rèn luyện; đề xuất quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm những học viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VÀ TỔ CHUYÊN VIÊN GIÚP VIỆC
Hội đồng xét tuyển chương trình đào tạo 300 thạc sĩ, tiến sĩ ngành Y, Dược thành phố giai đoạn 2011 - 2015 gồm các thành viên sau:
1. Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Hội đồng;
2. Phó Giám đốc Sở Y tế, Phó Chủ tịch Hội đồng;
3. Đại diện Lãnh đạo Sở Nội vụ, Phó Chủ tịch Hội đồng;
4. Đại diện Ban Giám hiệu Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành viên;
5. Đại diện Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Thành viên;
6. Đại diện Lãnh đạo Sở Tài chính, Thành viên;
7. Đại diện Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thành viên.
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình đào tạo 300 thạc sĩ, tiến sĩ ngành Y, Dược cho thành phố giai đoạn 2011 - 2015, đúng mục tiêu và yêu cầu của chương trình đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Phối hợp với các Sở - ngành có liên quan trong việc thực hiện chương trình đào tạo.
3. Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình.
4. Tiến hành tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm hàng năm nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu và chất lượng của chương trình.
5. Giúp việc cho Hội đồng xét tuyển có Tổ chuyên viên gồm các thành viên từ Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Y tế, các phòng của Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm hỗ trợ Hội đồng xét tuyển thực hiện tốt nhiệm vụ và mục tiêu đề ra.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Quyết định tổ chức và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng để thảo luận và tổng hợp kết luận các vấn đề trong quá trình xét tuyển (trường hợp vắng có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch);
b) Quyết định các trường hợp trúng tuyển.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
b) Thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và công tác xét tuyển;
c) Ký các văn bản của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Điều 17. Tổ chuyên viên giúp việc
Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng xét tuyển gồm:
1. Lãnh đạo Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Y tế, Tổ trưởng;
2. Chuyên viên phòng chuyên môn của Sở Nội vụ, Tổ phó;
3. Chuyên viên Sở Tài chính, Thành viên;
4. Chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thành viên;
5. Chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, Thành viên.
Điều 18. Nhiệm vụ của Tổ chuyên viên giúp việc
1. Xây dựng chương trình làm việc của Hội đồng trong năm và nội dung các cuộc họp Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.
2. Tổng hợp danh sách các đối tượng đào tạo đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn đào tạo theo đúng quy định trình Hội đồng xét tuyển.
3. Dự thảo văn bản thông báo kết luận cuộc họp và báo cáo tổng hợp ý kiến của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.
4. Gửi thông báo kết luận và các nội dung khác của cuộc họp cho các thành viên vắng mặt.
5. Thực hiện công tác quản trị văn phòng và chuẩn bị cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động của Hội đồng và kinh phí thực hiện xét tuyển.
6. Tham mưu công tác xét tuyển cho Hội đồng xét tuyển.
7. Thực hiện các công tác khác theo sự phân công của Hội đồng xét tuyển.
Điều 19. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, lấy biểu quyết theo đa số (trên 50% thành viên đồng ý).
2. Hội đồng xét tuyển được sử dụng con dấu và tài khoản của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh trong các văn bản chính thức và tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh phí chương trình đúng mục đích, đúng đối tượng.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng và kinh phí thực hiện việc xét tuyển nằm trong dự toán kinh phí hàng năm của Sở Y tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc các vấn đề phát sinh, Hội đồng xét tuyển chương trình tập hợp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời bổ sung, điều chỉnh Quy chế./.
- 1 Quyết định 3492/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế Chương trình đào tạo 300 thạc sĩ, tiến sĩ ngành Y, Dược Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015
- 2 Quyết định 3492/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế Chương trình đào tạo 300 thạc sĩ, tiến sĩ ngành Y, Dược Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015
- 1 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình đào tạo 150 thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài giai đoạn 2010-2015 kèm theo Quyết định 85/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 85/2009/QĐ-UBND về chương trình đào tạo 150 thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 85/2009/QĐ-UBND về chương trình đào tạo 150 thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình đào tạo 150 thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài giai đoạn 2010-2015 kèm theo Quyết định 85/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành