UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2005/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 8 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN TỈNH HÀ TĨNH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2005/QĐ-UBND ngày 03/8/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh).
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều1: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm:
1. Quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Hà Tĩnh (gọi tắt là đoàn vào).
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ ký, hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nước ngoài, chuyển giao khoa học công nghệ và thực hiện thoả thuận quốc tế.
3. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác do nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trao tặng.
4. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ; giải quyết các vấn đề trong quan hệ với nước ngoài.
5. Quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
6. Hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
8. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
9. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Điều 2: Nguyên tắc hoạt động:
1. Đảm bảo chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế, nhằm giữ vững ổn định chính trị, góp phần phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp, phân công, phân nhiệm rõ ràng, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong hoạt động đối ngoại.
3. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hằng năm đã được phê duyệt, bảo đảm nguyên tắc, chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Lập, phê duyệt và điều chỉnh chương trình hoạt động đối ngoại.
1. Quý IV hằng năm, các Sở, Ban Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện thị xã và các đơn vị liên quan có trách nhiệm xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 01 tháng 11 của năm đó để Sở Ngoại Vụ tổng hợp, tham mưu xây dựng thành chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh.
2. Đối với các chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 điều 4 quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố (ban hành kèm theo quyết định số: 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ), Sở Ngoại Vụ phối hợp Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại Giao trước ngày 05 tháng 11 hằng năm để Bộ Ngoại Giao trình Chính phủ phê duyệt.
3. Đối với các chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của chủ tịch UBND tỉnh, Sở Ngoại Vụ phối hợp Văn phòng UBND tỉnh trình chủ tịch UBND tỉnh quyết định trước ngày 5 tháng 1 hằng năm.
4. Việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt phải tiến hành theo trình tự quy định tại Khoản 2 và khoản 3 điều này.
Điều 4: Xin ý kiến Thủ tướng Chính Phủ và Bộ Ngoại giao trong hoạt động đối ngoại:
Đối với các hoạt động đối ngoại nêu tại Khoản 6 Điều 1 quy chế này và các hoạt động đối ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: chính trị, tôn giáo, dân tộc, kinh tế đối ngoại và quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt, Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động tham mưu cho UBND tỉnh xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan khác trước khi thực hiện.
CHƯƠNG II.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 5: Tổ chức, quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài:
1. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm.
a). Theo dõi, quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài hoặc đoàn Hợp tác kinh doanh, các cá nhân sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để xuất cảnh.
b). Phối hợp với Công an tỉnh theo dõi, quản lý nhân sự, hoạt động của các đoàn của tỉnh đi nước ngoài; thu giữ hộ chiếu sau mỗi chuyến đi nước ngoài của thành viên các đoàn này.
c). Thu hồi, chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu để huỷ bỏ hộ chiếu đối với các trường hợp cán bộ, viên chức sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như: nghỉ hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất ngũ, bị chết, bị mất tích ... mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị sử dụng.
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài mang hộ chiếu phổ thông hoặc các cá nhân sử dụng giấy thông hành để xuất cảnh.
3. Các cơ quan, tổ chức cử hoặc cho phép cán bộ, viên chức của mình ra nước ngoài phải chịu trách nhiệm về nhân sự do mình cử hoặc cho phép đi nước ngoài.
4. Các cơ quan, tổ chức cử cán bộ đi công tác nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi làm thủ tục xuất cảnh phải gửi đến Sở Ngoại vụ chương trình, nội dung hoạt động ở nước ngoài; Sau chuyến đi phải báo cáo kết quả hoạt động tại nước ngoài lên UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ; đồng thời phải nộp hộ chiếu cho cơ quan có thẩm quyền quản lý theo đúng quy định.
5. Sở Ngoại vụ tỉnh, Công an tỉnh định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp tình hình hoạt động của các đoàn đi công tác nước ngoài báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để theo dõi
Điều 6: Tổ chức và quản lý các đoàn nước ngoài, đoàn khách quốc tế đến Hà Tĩnh.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai đón tiếp các đoàn khách quốc tế vào Hà Tĩnh theo đúng quy định.
2. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp, theo dõi, quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và làm việc của người nước ngoài tại địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trước khi có người nước ngoài đến thăm, làm việc phải có văn bản thông báo danh sách, nội dung, chương trình hoạt động đến Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh xem xét cho ý kiến trong thời gian 5 ngày. Trường hợp Sở Ngoại vụ hoặc Công an tỉnh có văn bản không đồng ý việc đón tiếp thì không được đón tiếp. Nếu quá 05 ngày mà Sở Ngoại vụ không có ý kiến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được quyền tổ chức đón tiếp.
Điều 7: Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia.
Ban Biên giới tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Quản lý các hoạt động liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia; kịp thời xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý những vấn đề liên quan đến Biên giới lãnh thổ theo đúng pháp luật.
2.Nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới và thường xuyên báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý biên giới, hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia.
3. Chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu để UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, Ngành khác trong các hoạt động đối ngoại có liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia.
Điều 8: Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, phối hợp với Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) tham mưu đề xuất các chính sách về công tác này trình UBND tỉnh quyết định.
2. Trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn thông tin tuyên truyền vận động và thực hiện các chính sách đối với người Hà tĩnh đang sinh sống ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào Hà tĩnh.
Điều 9: Quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Hà tĩnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư ... tại Việt Nam.
3. Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh xử lý các tình huống phát sinh liên quan đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc các khách sạn, nhà khách, Chủ các nhà trọ hoặc nhà riêng cho khách nước ngoài tạm trú có trách nhiệm làm thủ tục trình báo việc tạm trú của người nước ngoài với Công an phường, xã, thị trấn theo đúng quy định.
Điều 10: Hoạt động kinh tế đối ngoại và tiếp nhận các dự án nước ngoài.
1. Lựa chọn và thẩm tra đối tác nước ngoài:
Sở Kế hoạch Đầu tư, Ban công tác phi chính phủ của tỉnh phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lựa chọn đối tác nước ngoài vào đầu tư, kinh doanh. Khi cần thiết, đề nghị Bộ Ngoại giao và cơ quan liên quan giúp thẩm tra các đối tác này.
2. Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA):
a). Sở Kế hoạch- Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì soạn thảo chiến lược, kế hoạch thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA; Chuẩn bị tổ chức vận động và điều phối nguồn vốn phù hợp với chương trình thu hút, sử dụng nguồn vốn và các danh mục, chương trình, dự án ưu tiên vận động vốn ODA theo đúng quy định;
- Theo dõi, đánh giá, hướng dẫn, kiểm tra tình hình quản lý, thực hiện có hiệu quả hoạt động các chương trình, dự án; Đôn đốc hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án ODA; Làm đầu mối trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến các đơn vị, tổ chức thuộc thẩm quyền của mình. Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo với Thường trực Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
b). Sở Tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA theo đúng quy định pháp luật.
c). Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư thanh toán ngoại hối đối với nguồn vốn ODA. Định kỳ tổng hợp tình hình rút vốn và thanh toán qua hệ thống tài khoản của các chương trình, dự án ODA mở tại kho bạc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông báo cho Sở tài chính, các cơ quan liên quan biết.
d). Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham gia phối hợp với Sở kế hoạch - đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng và thực hiện các chủ trương của tỉnh, về vận động nguồn vốn ODA cũng như chính sách cho phía đối tác trên cơ sở chính sách đối ngoại chung. Tham gia ý kiến trong các cuộc đàm phán và các Hội nghị xúc tiến đầu tư của Tỉnh
e). Sở Tư pháp tham gia ý kiến về mặt pháp lý vào các chương trình, dự án ODA khi có yêu cầu.
g). Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an ninh chính trị, an ninh kinh tế và an ninh văn hoá, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.
3. Quản lý và sử dụng các chương trình, dự án viện trợ Phi chính phủ nước ngoài (NGOs):
a). Ban công tác Phi chính phủ của tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan xây dựng các chương trình dự án NGOs; Tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan và làm thủ tục, phê duyệt, tiếp nhận.
Riêng đối với các dự án quy định tại điểm a, b, c khoản 2 điều 6 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 cuả Thủ tướng Chính phủ thì trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b). Sở Kế hoạch - Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện chương trình dự án đã cam kết với nhà tài trợ theo đúng quy định của pháp luật; Tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện.
Tổng hợp phân tích và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ NGOs; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh giải quyết những vấn đề theo thẩm quyền.
c). Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ Phi chính phủ; Phối hợp với Liên hiệp Các Tổ chức Hữu nghị tỉnh Hà Tĩnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi cần thiết.
d). Liên hiệp Các Tổ chức Hữu nghị tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm chính trong công tác quan hệ và vận động viện trợ đối với bên tài trợ; Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan tổ chức khác vận động viện trợ các chương trình dự án NGOs trên cơ sở các lĩnh vực ưu tiên và chính sách đối ngoại chung; phối hợp với Ban Công tác Phi chính phủ Hà Tĩnh cung cấp thông tin và nhận xét về các mặt hoạt động của bên tài trợ.
e). Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chế độ tài chính đối với các khoản viện trợ NGOs theo đúng thẩm quyền; bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm như đã nêu tại điểm a khoản 2 điều 8 Quy chế này.
g). Công an tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ NGOs; Tham gia ý kiến với Ban công tác Phi chính phủ tỉnh về các chương trình dự án và các viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách pháp luật nhà nước, tôn giáo, quốc phòng - an ninh trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
h). Ban tôn giáo dân tộc có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện đường lối chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ NGOs.
i). Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ NGOs có trách nhiệm chuẩn bị chương trình dự án nêu rõ nội dung, mục tiêu, số vốn viện trơ, đối tượng thụ hưởng đối với các khoản viện trợ phi dự án trình Ban công tác Phi chính phủ phê duyệt trước khi tiếp nhận sử dụng; thực hiện các khoản viện trợ như đã thoả thuận, cam kết với phía tài trợ phù hợp với các qui đinh hiện hành.
Điều 11: Tổ chức Hội nghị, Hội thảo, hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nước ngoài, chuyển giao khoa học, công nghệ, ký kết và thực hiện các thoả thuận với đối tác nước ngoài.
1. Sở Ngoại vụ căn cứ quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21-8-2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế Việt Nam, Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế.
2. Tham gia, phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu tư tham mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình thu hút, kêu gọi đầu tư nước ngoài phù hợp với đặc điểm, điều kiện của tỉnh.
3. Sở Khoa học - Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng các chương trình, kế hoạch, tham mưu đề xuất việc tổ chức các đoàn đi tham quan, học tập kinh nghiệm về chuyển giao khoa học công nghệ ở nước ngoài; tổ chức tiếp nhận về chuyển giao khoa học công nghệ theo đúng pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
Điều12: Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng.
1. Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Hà Tĩnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh đề xuất việc khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc trong hoạt động hoà bình, hữu nghị hợp tác với các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
Khi có quyết định chính thức từ các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế về việc trao tặng huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân thì Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Hà Tĩnh tiếp nhận và tổ chức trao tặng.
2. Việc tiếp nhân huân, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế tặng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc quyền quản lý Nhà nước của UBND tỉnh mà không thuộc trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Hà Tĩnh và Sở Ngoại vụ tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác thẩm tra các trường hợp này.
Điều 13: Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
Giao Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị-an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến địa phương và về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh.
3. Tham mưu giúp UBND tỉnh trao đổi phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón - tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm và phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và chính quyền của tỉnh.
Điều 14: Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định; tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác đối ngoại của địa phương.
Điều 15: Báo cáo tình hình thực hiện công tác đối ngoại.
Định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng hàng năm và đột xuất, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác đối ngoại của đơn vị mình qua Sở Ngoại vụ Hà Tĩnh ( riêng đối với báo cáo 06 tháng phải gửi trước ngày 25 tháng 5, báo cáo năm phải gửi trước ngày 25 tháng 11). Sở Ngoại vụ tổng hợp xây dựng báo cáo của UBND tỉnh về hoạt động đối ngoại gửi Bộ Ngoại giao đúng thời hạn quy định.
Các cơ quan, đơn vị khi kết thúc một hoạt động đối ngoại có trách nhiệm báo cáo với Sở Ngoại vụ về kết quả hoạt động.
Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh các chủ trương , biện pháp giải quyết đối với những vấn đề liên quan.
Điều 16: Các nhiệm vụ đối ngoại khác.
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, uỷ quyền nêu tại các điều của quy chế này, Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong hoạt động đối ngoại. Việc uỷ quyền thực hiện bằng văn bản và được gửi cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Nội vụ.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17: Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan liên quan.
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra thực hiện qui chế này.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ qui chế này xây dựng quy định về tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại tại đơn vị mình.
Sở Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về kinh phí phục vụ cho các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
Đièu 18: Điều khoản thi hành.
Các Cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt Quy chế sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời; Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện qui chế nếu phát hiện những vấn đề không phù hợp, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 19/2005/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 1 Quyết định 19/2005/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 56/2013/QĐ-UBND về Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang