UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2006/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 24 tháng 7 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005:
Căn cứ Chỉ thị 39/CT-TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính Quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND ngày 19/7/2006 phê chuẩn việc thành tập tổ chức bộ máy làm công tác Thi đua-Khen thưởng tỉnh Lào Cai, đã được HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/7/2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai (Trên cơ sở nâng cấp Phòng Thi đua - Khen thưởng thuộc Văn phòng UBND tỉnh thành Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc UBND tỉnh).
Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về lĩnh vực Thi đua khen thưởng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về nghiệp vụ của Ban Thi đua -Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi dua - Khen thưởng Trung ương.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng do hoạt động theo quy định của pháp luật,
Trụ sở đặt tại: Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (đặt tại trụ sở văn phòng UBND tỉnh).
Điều 2. Ban Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
3. Xây dựng chương trình kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh;
4. Giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.
5. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dãn tổ chức kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
6. Giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Hội đồng Thi dua - Khen thưởng tỉnh trong việc sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình tiên tiến, kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định đề xuất các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
7. Tổ chúc bồi dưỡng về các chủ trương chính sách, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng,
8. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.
9. Xây dựng và quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng của ngành và địa phương theo phân cấp; thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng theo quy định của pháp Luật; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng.
11. Thống kê, lưu trữ về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh:
1. Tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo gồm: Trưởng ban (kiêm Phó chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và 01 Phó trưởng ban.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm:
+ Văn phòng.
+ Phòng Nghiệp vụ I: Có nhiệm vụ theo dõi công tác thi đua khen thưởng khối các huyện, thành phố.
+ Phòng Nghiệp vụ II: Có nhiệm vụ theo dõi công tác thi đua, khen thưởng khối các cơ quan Đảng, các sở, ban, ngành, đoàn thể các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban, Phó trưởng ban và cán bộ thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
2. Biên chế:
Biên chế của Ban Thi đua Khen thưởng được UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Trưởng ban Thi đua Khen thưởng và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 4. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng tại các sở, ban, ngành, đoàn thể; cấp huyện, cấp xã; các đơn vị lực lượng vũ trang; các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác:
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể:
a) Các cơ quan Đảng thuộc Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành đoàn thể bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác thi đua khen thưởng thuộc Văn phòng (Phòng Tổ chức) cửa cơ quan.
b) Các sở, ngành có số lượng cán bộ công chức lớn như: Sở Giáo dục và - Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh xã hội, mỗi ngành bố trí 01 công chức chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng của ngành.
2. Cấp huyện:
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí 01 Phó Văn phòng chuyên trách công tác thi đua khen thưởng là ủy viên thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành phố và 01 chuyên viên làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố,
- Chức năng, nhiệm vụ: Tương tự như Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh nhưng trong phạm vi huyện, thành phố.
3. Cấp xã:
Bố trí công chức phụ trách công tác văn hóa - xã hội của xã, phường, thị trấn kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
4. Các đơn vị lực lượng vũ trang:
Bố trí từ 01 đến 02 cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
5. Các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác:
Mỗi đơn vị bố trí từ 01 đến 02 cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị mình.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 48/2008/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Tổ chức Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lâm Đồng lần thứ X năm 2014
- 2 Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 201/2008/QĐ-UBND thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Ninh Thuận trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hậu Giang
- 5 Quyết định 80/2006/QĐ-UBND thành lập ban thi đua – khen thưởng do tỉnh Bình Định ban hành
- 6 Quyết định 38/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố và tổ chức bộ máy làm công tác thi đua – khen thưởng các cấp do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 09/2006/QĐ-UB về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Quyết định 288/2005/QĐ-UBND thành lập Ban thi đua – khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 9 Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 10 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 11 Chỉ thị 39-CT-TW năm 2004 về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 09/2006/QĐ-UB về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 38/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố và tổ chức bộ máy làm công tác thi đua – khen thưởng các cấp do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Nam
- 4 Quyết định 48/2008/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 201/2008/QĐ-UBND thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Ninh Thuận trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận
- 6 Quyết định 288/2005/QĐ-UBND thành lập Ban thi đua – khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Quyết định 80/2006/QĐ-UBND thành lập ban thi đua – khen thưởng do tỉnh Bình Định ban hành
- 8 Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Tổ chức Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lâm Đồng lần thứ X năm 2014
- 9 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 10 Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hậu Giang