Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/1998/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 17 tháng 10 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHO PHÉP HỢP THỨC HOÁ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 /7/1993;

- Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22/6/1994;

- Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 và căn cứ Nghị định số 45/CP ngày 03/8/1996 của Chính phủ;

- Căn cứ Công văn số 647/CV/ĐC ngày 31/5/1995 và Công văn số 1427/CV/ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn một số điểm của Nghị định số 60/CP của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 108/ĐC ngày 21/9/1998,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay cho phép hợp thức hoá đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng chưa có hoặc chưa đủ giấy tờ hợp lệ (đất ở do UBND xã, phường, thị trấn giao đất; đất chuyển nhượng chưa có hoặc chưa đủ giấy tờ hợp lệ), nhưng phù hợp quy hoạch, ở ổn định, không tranh chấp được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo các quy định sau đây:

1. Đất ở trước ngày 18/12/1980 không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Đất ở từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày mà Luật Đất đai có hiệu lực) nộp 20% tiền sử dụng đất và được trừ khoản tiền nộp ở xã, phường, thị trấn có đủ giấy tờ hoá đơn hợp lệ.

3. Đất ở từ ngày 15/10/1993 đến ngày ban hành văn bản này nộp 100% tiền sử dụng đất được trừ các khoản tiền sử dụng đất, lệ phí đã nộp cho UBND xã, phường, thị trấn mà có đủ giấy tờ, hoá đơn hợp lệ.

4. Đất ở mà người nhận quyền chuyển nhượng đã xây dựng nhà trước ngày 15/10/1993 (ngày mà Luật Đất đai có hiệu lực) được xét hợp thức hoá như đất chưa có hoặc chưa đủ giấy tờ hợp lệ được quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 1.

- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất ở sau khi Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực chưa làm thủ tục chuyển quyền phải làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật.

5. Đối với các trường hợp mua, bán nhà ở, chuyển nhượng đất, kể cả đất có tài sản gắn liền ở trên đất, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn và đã làm thủ tục công chứng hợp đồng, nộp lệ phí trước bạ tại Cơ quan Thuế trước khi Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực, nay được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì không phải nộp tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất có tài sản trên đất đã qua công chứng, đã nộp lệ phí trước bạ, chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/1994 nay phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Trường hợp mua, bán nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với việc chuyển quyền sử dụng đất chưa làm hoặc chưa đầy đủ thủ tục mua, bán chuyển nhượng từ ngày 01/7/1991 phải làm đầy đủ thủ tục công chứng hợp đồng, nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật, sau đó mới xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

6. Khi làm thủ tục hợp thức hoá những trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai đã được quy định trong Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ, người đang sử dụng đất phải bị xử phạt hành chính, sau đó mới xét để hợp thức hoá.

7. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất thực hiện theo khung giá hiện hành của UBND tỉnh.

Điều 2: 1. Đối với các hộ gia đình, cá nhân có quyết định giao đất (cấp đất) của UBND thị xã Đồng Hới; thông báo giao đất (cấp đất) của Phòng Công nghiệp thị xã Đồng Hới được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trong các trường hợp sau đây:

- Từ ngày 07/9/1989 đến ngày 25/3/1993 trong quy hoạch chi tiết được UBND tỉnh duyệt.

- Từ ngày 07/9/1989 đến ngày 25/3/1993 trước đây chưa có quy hoạch nay phù hợp quy hoạch.

- Trước ngày 07/9/1989, phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp.

2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân ở các thị trấn có quyết định giao đất của UBND các huyện, nếu phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Các trường hợp xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở quy định ở Điều 2 trước ngày 15/10/1993 không phải nộp tiền sử dụng đất.

Điều 3: Tiền sử dụng đất được căn cứ vào tình hình cụ thể từng lô đất, nếu hạ tầng chưa xây dựng hoặc xây dựng chưa hoàn chỉnh, khả năng sinh lợi thấp được phép vận dụng hệ số (hệ số K) theo nội dung Quyết định số 302/TTg ngày 13/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ.

Sở Tài chính - Vật giá, Sở Địa chính, Cục Thuế tỉnh quyết định cụ thể mức hệ số K cho các hộ gia đình, cá nhân khi được hợp thức hoá đối với đất ở nội thị xã Đồng Hới.

Giao cho UBND huyện, thị xã quyết định cụ thể mức áp dụng hệ số K cho hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, kể cả thị trấn khi được hợp thức hoá.

Điều 4: Các trường hợp giao đất trái thẩm quyền, đất ở không có hoặc không đủ giấy tờ hợp lệ sau ngày ban hành Quyết định này, nếu vi phạm pháp luật thì bị xử phạt hành chính và thu hồi lô đất.

Điều 5: Đối với đất ở đô thị giao cho Sở Địa chính chủ trì cùng với Sở Tài chính - Vật giá, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã xét hợp thức hoá, thu đủ các khoản lệ phí, tiền sử dụng đất theo quy định để trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân.

Đối với đất ở nông thôn giao cho UBND huyện, thị xã xét hợp thức hoá, chỉ đạo các Cơ quan chức năng thu đủ các khoản lệ phí, tiền sử dụng đất để quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân.

Điều 6: Giao cho Sở Địa chính, Sở Tài chính - Giá giá, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quyết định này.

Điều 7: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng CP;
- Tổng cục Địa chính; (Báo cáo)
- TV Tỉnh uỷ;
- HĐND tỉnh;
- Các ngành, các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh;
- Lưu VT, CVĐC.

TM/UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Phước