UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2014/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 14 tháng 11 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 328/TTr-STNMT ngày 07 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 02/6/2008 ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2014/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Quy định này quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm: Điều tra cơ bản tài nguyên nước; Quy hoạch tài nguyên nước; Bảo vệ tài nguyên nước; Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước; Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước và các tổ chức, cá nhân hoạt động về tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
2. Các nội dung khác liên quan đến quản lý tài nguyên nước không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012 và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) thực hiện quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Theo Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012 các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
3. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
4. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất.
5. Nguồn nước liên tỉnh là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
6. Nguồn nước nội tỉnh là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh.
7. Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
Lưu vực sông gồm có lưu vực sông liên tỉnh và lưu vực sông nội tỉnh.
8. Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
9. Lưu vực sông nội tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn một tỉnh.
10. Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
11. Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam.
12. Nguồn nước sinh hoạt là nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành nước sinh hoạt.
13. Nước thải là nước đã qua sử dụng và thải ra môi trường.
14. Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
15. Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
16. Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
17. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
18. Hành lang bảo vệ nguồn nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
19. Quan trắc nước dưới đất là quá trình đo đạc, theo dõi một cách có hệ thống về mực nước, lưu lượng và các chỉ tiêu chất lượng của nguồn nước dưới đất nhằm cung cấp thông tin phục vụ việc đánh giá hiện trạng, diễn biến số lượng, chất lượng và các tác động khác đến nguồn nước dưới đất.
20. Giấy phép hoạt động tài nguyên nước là bao gồm giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Mục 1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 4. Thực hiện việc điều tra cơ bản tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo quy định tại khoản 2, Điều 12, Luật Tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Kiểm kê tài nguyên nước
1. Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh định kỳ năm (05) năm một lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
3. Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
a) Các Sở: Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Giao thông Vận tải; Văn hóa Thể thao và Du lịch và các Sở, ban ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vực gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
2. Nội dung, biểu mẫu điều tra, nội dung báo cáo và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh, cụ thể:
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp tài liệu liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; điều tra bổ sung thông tin, dữ liệu tài nguyên nước, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
b) Quản lý, lưu trữ thông tin, cập nhật dữ liệu về tài nguyên nước (bao gồm cả cập nhật dữ liệu và phát triển, cập nhật hệ thống phần mềm), khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên nước từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; cung cấp dữ liệu về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
2. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu tài nguyên nước và cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp, nước sạch nông thôn, các dự án khác có liên quan đến khai thác sử dụng tài nguyên nước.
b) Sở Xây dựng: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch nguồn cấp nước sinh hoạt đô thị.
c) Sở Y tế: Cung cấp số liệu kết quả kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ.
d) Sở Công Thương: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động thủy điện trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí thu thập, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên nước: Kinh phí vận hành
hệ thống, thu thập, xử lý dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 8. Lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương, tổ chức lưu vực sông, tổ chức có liên quan.
c) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
2. Kinh phí lập, điều chỉnh phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước từ ngân sách nhà nước.
3. Định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật và hồ sơ quy hoạch tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan lập kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Kinh phí công bố quy hoạch tài nguyên nước từ ngân sách nhà nước của tỉnh.
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học nhằm sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai, chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
2. Kinh phí, lập dự toán, phân bổ, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí:
a) Kinh phí thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ các chương trình nghiên cứu khoa học nhằm sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, tổng hợp dự toán kinh phí của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ các chương trình nghiên cứu khoa học nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài Chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ dự toán kinh phí cho các đơn vị thực hiện các chương trình, dự án về hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
d) Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí: Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 11. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1. Lập, quản lý vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Ủy ban nhân các huyện, thành phố, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và tổ chức công bố, thực hiện.
2. Tổ chức công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt đối với các nguồn nước:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành định kỳ kiểm tra các đơn vị kinh doanh nước sạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất lượng các nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước.
3. Bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Lào Cai thường xuyên cập nhật số liệu về khí tượng, thủy văn các vùng trên địa bàn tỉnh: tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước và xả nước thải vào nguồn nước. Cung cấp kịp thời số liệu về tài nguyên nước cho các ngành, các cấp thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Phòng, chống sạt lở bãi sông, công bố danh mục hồ ao không được san lấp
1. Đối với những dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành nơi có dòng sông, đoạn sông, suối bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông, xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục; tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác.
b) Trường hợp khu vực bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông nằm giữa hai tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất tổ chức cuộc họp chung hoặc thỏa thuận giữa Ủy ban Nhân dân hai tỉnh để phối hợp xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác.
2. Công bố danh mục hồ, ao không được san lấp:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, công bố danh mục hồ, ao không được san lấp trên địa bàn tỉnh đề phòng, chống ngập, úng và bảo vệ nguồn nước.
Điều 13. Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ lụt, hạn hán và các tác hại do nước gây ra
1. Hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra được xây dựng trên từng lưu vực sông và phải được tích hợp chung thành hệ thống thống nhất trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Thực hiện việc cảnh báo, cung cấp và bảo đảm thông tin, số liệu phục vụ phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống lụt, bão, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
3. Kinh phí xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra do ngân sách tỉnh đảm bảo.
Điều 14. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
1. Xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các ngành liên quan xác định các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước được thực hiện như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm xây dựng phương án, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết và thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình gây ra gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, sử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước không thực hiện xây dựng phương án, đầu tư trang thiết bị để thực hiện các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình gây ra.
c) Trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định rõ nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố; phối hợp giảm thiểu tác hại do sự cố gây ra; giám sát, đánh giá mức độ suy giảm chất lượng nước, thiệt hại do sự cố gây ra để yêu cầu đối tượng gây ra sự cố bồi thường thiệt hại.
d) Ủy ban nhân dân huyện nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các
địa phương có liên quan trong quá trình ngăn chặn, xử lý sự cố và báo cáo kịp thời với Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Ủy ban nhân dân xã nơi xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp kịp thời ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện.
e) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, ngoài việc bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật còn có trách nhiệm khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái nguồn nước trước mắt, cải thiện, phục hồi chất lượng nước về lâu dài và bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
3. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm đối với nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nguồn nước liên tỉnh, quốc gia có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm trên địa bàn; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; Xử
lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức chỉ đạo xử lý và báo cáo với Bộ Tài nguyên và môi trường.
b) Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan tại tỉnh, quốc gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia để tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với pháp luật Việt Nam; pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan.
4. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
5. Phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt được thực hiện:
Các nguồn nước phải được phân loại theo mức độ, phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt và lập thứ tự ưu tiên để có kế hoạch phục hồi; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi nguồn nước nội tỉnh.
6. Kinh phí để khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây sự cố và kinh phí phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt theo kế hoạch quy định tại điểm b khoản 5 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Mục 4. KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 16 của bản Quy định này, các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước sau đây không phải đăng ký, không phải xin phép:
a) Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình.
b) Khai thác, sử dụng nước phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học.
c) Khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
d) Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
- Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm.
- Khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây.
- Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 100 m3/ngày đêm.
- Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW.
2. Các trường hợp không phải xin phép xả nước thải vào nguồn nước bao gồm:
a) Xả nước thải sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.
b) Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày đêm và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ.
c) Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó.
d) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản trên sông, suối, hồ chứa.
Điều 16. Các trường hợp phải đăng ký khai thác nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân khai phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất khi thực hiện các hoạt động: Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm; Khai thác dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học và có chiều sâu lớn hơn 20 m đất nằm trong các khu vực dưới đây:
1. Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép.
2. Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu.
3. Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác.
4. Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng.
Điều 17. Thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Cơ quan thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất:
a) UBND các huyện, thành phố xác nhận đăng ký khai thác nước dưới đất.
b) UBND các huyện, thành phố căn cứ danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt phối hợp với UBND xã tổ chức thực hiện đăng ký hoạt động khai thác nước dưới đất trên địa bàn.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp đã có giếng khoan thuộc đối tượng phải đăng ký khai thác nước dưới đất:
- Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, UBND xã phối hợp với tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân phố) thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc đối tượng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai (theo) mẫu số 38 của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT cho tổ chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng nước dưới đất để kê khai.
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho UBND huyện hoặc nộp cho Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn không quá 03 ngày có trách nhiệm nộp tờ khai cho phòng UBND huyện.
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, UBND có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá nhân xin đăng ký.
b) Đối với trường hợp chưa có giếng khoan, có nhu cầu khoan giếng khai thác nước dưới đất thuộc đối tượng phải đăng ký khai thác nước dưới đất: Trước khi tiến hành khoan giếng, tổ chức, cá nhân phải nộp 02 tờ khai (theo) mẫu số 38 của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT cho UBND huyện hoặc UBND xã nơi có công trình khoan giếng khai thác sử dụng nước dưới đất để đăng ký khai thác nước dưới đất. Trình tự tiếp nhận tờ khai, xác nhận tờ khai và gửi lại cho tổ chức, cá nhân xin đăng ký theo quy định tại điểm a, khoản này.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho UBND huyện hoặc UBND xã để báo cho UBND huyện và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
4. UBND huyện có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép giấy phép về hoạt động tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất trong các trường hợp sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất với quy mô từ trên 50 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ trên 0,1 m3/giây đến dưới 2 m3/giây.
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ trên 50kW đến dưới 2.000kw.
d) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp từ trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
đ) Xả nước thải với lưu lượng từ trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
e) Xả nước thải với lưu lượng từ trên 50 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động khác.
g) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ: Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ ngày đêm.
h) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ ngày đêm đến dưới 3.000m3/ ngày đêm.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép, cấp lại giấy phép đối với hoạt động:
a) Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10 m3/ngày đêm đến 50 m3/ngày đêm.
b) Xả nước thải với lưu lượng dưới 5 m3/ngày đêm trong các lĩnh vực sau đây:
- Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy.
- Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử.
- Xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da.
- Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ.
- Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt.
- Khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế.
- Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.
c) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ trên 5 m3/ngày đêm đến 50 m3/ ngày đêm đối với hoạt động khác.
1. Tổ chức cá nhân nộp hai (02) bộ hồ sơ tại bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai.
a) Hồ sơ xin cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy định tại các Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
b) Hồ sơ xin cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT.
c) Mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 27/2014/TT- BTNMT.
d) Mẫu văn bản hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trình tự cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại các Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
b) Trình tự cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014.
Điều 20. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước.
- Tổ chức thực hiện lập, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt.
- Tổ chức thực hiện khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên lưu vực sông nội tỉnh; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp.
- Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn tỉnh; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia theo thẩm quyền; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
- Tổ chức thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước.
c) Thẩm định hồ sơ Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, cấp lại giấy phép, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất; Thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ trước khi trình cấp giấy phép trong các trường hợp cần thiết; Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, cấp lại giấy phép theo ủy quyền tại khoản 2 của Điều 18 của bản Quy định này.
d) Hướng dẫn UBND huyện thực hiện quản lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện, thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
đ) Hướng dẫn và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 21. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước của Sở, ngành liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước để phục vụ một cách hiệu quả, có kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, xây dựng các công trình thuỷ lợi, khôi phục nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt để bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
c) Tổng hợp tình hình khai thác tài nguyên nước phục vụ cho ngành nông nghiệp, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp, thoát nước khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung.
b) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho các hoạt động liên quan đến xây dựng, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các c có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch mạng lưới giao thông đường thuỷ, các công trình giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
b) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho các hoạt động liên quan đến giao thông, vận tải, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa chương trình giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên có nội dung liên quan đến bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước đến các đối tượng học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm và dài hạn cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hàng năm và dài hạn cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước; chỉ đạo triển khai chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí sử dụng tài nguyên nước, thuế tài nguyên nước theo hướng dẫn Bộ Tài chính.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành, thẩm định các đề tài nghiên cứu, các ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
8. Sở Công thương: Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết nước hồ chứa thủy điện, kế hoạch khai thác, sử dụng nước của các công trình thuỷ điện trên sông theo quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông.
9. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan giám sát chất lượng nguồn nước dùng cho sinh hoạt và công bố những khu vực có chất lượng nguồn nước đảm bảo và không đảm bảo tiêu chuẩn dùng cho mục đích sinh hoạt.
10. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác tài nguyên nước phục vụ cho an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
11. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
12. Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Lào Cai: Có trách nhiệm cung cấp sơ đồ, bản đồ khoanh vùng và công bố công khai những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung cho Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung cấp đủ lưu lượng và chất lượng nước cho các tổ chức, cá nhân tại những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh.
13. Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn tỉnh Lào Cai: Cung cấp các yếu tố khí tượng thuỷ văn được quan trắc, những điều kiện khí tượng thuỷ văn chủ yếu trong tỉnh. Thực hiện nghiệp vụ dự báo khí tượng thuỷ văn; phát các bản tin cảnh báo, dự báo, thông báo khí tượng thuỷ văn theo quy định phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Cung cấp cho Sở Tài Nguyên và Môi trường danh mục và vị trí các trạm thuỷ văn chuyên dùng, dữ liệu khí tượng thuỷ văn để phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai lũ và các tác hại khác do nước gây ra.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh: Tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai: Tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động về tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước. Đề xuất, tổ chức thực hiện lập, quản lý, bảo vệ hành lang nguồn nước.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này.
a) Bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn quản lý, bao gồm: nước dưới đất, nước trong sông, suối, ao, hồ.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt, địa điểm khai thác, sử dụng nguồn nước trên địa bàn. Đặc biệt đối với vùng thượng lưu và phải có kế hoạch bảo vệ chất lượng các nguồn nước để dùng nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn.
c) Đối với những đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông phối hợp với các ngành chức năng xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền.
a) Đối với nơi có nguồn nước liên quốc gia có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức chỉ đạo xử lý.
b) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; phòng chống khắc phục hậu quả, tác hại do khai thác nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
c) Kiểm soát, giám sát chặt chẽ ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải trên địa bàn; trong thực hiện việc đào, xây dựng các hố chôn xác động vật chết khi có dịch, đáy và thành bên các hồ phải được chống thấm, chống tràn bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
4. Hướng dẫn UBND xã thực hiện quản lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; thanh kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
7. Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác nước dưới đất trên địa bàn huyện.
8. Ủy ban nhân dân huyện: Chịu trách nhiệm thu thập, lưu trữ, quản lý, dữ liệu về tài nguyên nước đối với các tổ chức, cá nhân phải đăng ký trên địa bàn; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra; thống kê, theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên nước; tổ chức hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
4. Thường xuyên kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý vi phạm hoặc kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, kịp thời có biện pháp khắc phục trong khả năng đồng thời báo cáo ngay tới Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp khắc phục.
5. Quản lý việc khai thác, sử dụng nước dưới đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân có công trình khai thác nước dưới đất phải đăng ký theo quy định tại Điều 16 của quy định này.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý, bảo vệ trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn.
7. Thực hiện điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng. Các giếng phải trám lấp, trách nhiệm, kỹ thuật trám lấp giếng được quy định tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về việc Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
8. Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, bảo vệ, hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
9. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
1. Ủy ban nhân dân các huyện và các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm lập báo cáo tình hình sử dụng tài nguyên nước của ngành, đơn vị, địa phương và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.
3. Nội dung, biểu mẫu báo cáo sử dụng tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 25. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 26. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra theo các quy định pháp luật hiện hành theo quy định tại Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này; nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT về hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6 Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 8 Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 9 Luật tài nguyên nước 2012
- 10 Quyết định 14/2007/QĐ-BTNMT Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, sử dụng Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái