ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6644/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 04 tháng 8 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 7099/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 732/TTr-SVHTTDL ngày 07 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 kèm theo Quyết định này.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
2. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu sự nghiệp thể thao thành tích cao dài hạn (5 năm), ngắn hạn (1 năm) trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
3. Tham mưu UBND thành phố làm việc với các Bộ, ban, ngành, hội, đoàn thể ở Trung ương để tranh thủ sự ủng hộ và phối hợp thực hiện.
4. Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2020 sẽ được điều chỉnh, bổ sung kịp thời và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của thành phố theo từng giai đoạn cụ thể.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6644/QĐ-UBND ngày 04 tháng 08 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng)
I. KHÁI QUÁT VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Thể thao thành tích cao (TTTTC) là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động viên (VĐV); trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực của con người; nhà nước phát triển thể thao thành tích cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của vận động viên để đạt được thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển thể thao thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển TDTT nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước. Thể thao thành tích cao có mối quan hệ biện chứng với TDTT nói chung và với phong trào thể thao quần chúng nói riêng. Ngày nay, ở các quốc gia phát triển, thể thao thành tích cao đã trở thành một ngành kinh tế - công nghiệp thể hiện ở một số lĩnh vực như bóng đá, bóng rổ, quần vợt, đua xe mô tô, ôtô ... và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận xã hội. Vì vậy ở nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác TDTT, trong đó có thể thao thành tích cao được thể hiện qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ trương chính sách cụ thể: “Nhà nước có chính sách phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao; tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển thể thao thành tích cao” (Điều 31 Luật thể dục thể thao số 77/2006/QH11 được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006).
Ngày 16/10/2003, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó phương hướng nhiệm vụ phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 đã nhấn mạnh “xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nướcˮ, “một trong những Trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ của Miền Trung”.
Thành phố Đà Nẵng sau khi hình thành đơn vị hành chính mới, tiếp tục phát huy những thành tựu của TDTT tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng đã cố gắng đưa TTTTC lên một bước phát triển mới. Năm 2005, UBND thành phố Đà Nẵng đã phê duyệt kế hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao (TDTT) giai đoạn 2005-2010, nhằm chuẩn bị lực lượng tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI năm 2010. Từ năm 2007, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 10108/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2007 về việc ban hành kế hoạch xây dựng lực lượng vận động viên các môn thể thao thành tích cao tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI năm 2010. Bên cạnh đó, thực hiện chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao và phát triển bóng đá chuyên nghiệp, năm 2007, UBND thành phố Đà Nẵng đã quyết định chuyển giao Bóng đá Đà Nẵng cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội quản lý. Thể thao thành tích cao Đà Nẵng có sự chuyển biến rõ rệt, từ đơn vị đứng thứ 11 trong bảng tổng xếp hạng tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ V, 2006, đến Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI, Đà Nẵng đã vươn lên vị trí thứ 4/66, với 57 HCV, 47 HCB, 52 HCĐ. Đội bóng đá Đà Nẵng sau 17 năm đã đăng quang ngôi vô địch quốc gia vào năm 2009, điều này là căn cứ để xác định thể thao Đà Nẵng đã đi đúng hướng, hoàn thành và vượt các chỉ tiêu đề ra.
Ban hành Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 nhằm mục đích kế tục những kết quả đã đạt được, tiếp tục đào tạo lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao lên vị trí ổn định là một trong 4 địa phương hàng đầu toàn quốc về thể thao thành tích cao từ nay đến năm 2025, đóng góp một số vận động viên ưu tú cho thể thao Việt Nam tham gia thi đấu các giải khu vực Đông Nam Á và Châu Á, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố giai đoạn 2010 - 2020 theo Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị đã đề ra.
II. CÁC CĂN CỨ CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
“Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025” được xây dựng dựa trên các căn cứ các văn bản của Đảng và Nhà nước sau đây:
- Luật thể dục thể thao được Quốc hội khóa XI số 77/2006/QH11 thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006.
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị về việc xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
- Thông tư liên tịch số 127/2008/TTLT/BCT-BVHTTDL ngày 24/12/2008 của liên Bộ Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
- Chỉ thị số 09 - CT/TU ngày 30/03/1998 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về việc "Đẩy mạnh công tác TDTT trong tình hình mới".
- Quyết định số 7099/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 về việc quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020.
- Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL ngày 5 tháng 4 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2011”
III. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHIẾN LƯỢC
- Tình hình phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua và những ảnh hưởng đến xu thế phát triển.
- Quan điểm, mục tiêu phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Các giải pháp chủ yếu để thực hiện Chiến lược.
- Tổ chức thực hiện Chiến lược.
Các biểu bảng kèm theo Chiến lược.
I. THỰC TRẠNG THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA
Song song với sự phát triển của phong trào thể thao quần chúng, trong những năm qua, thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng cũng đã có những bước trưởng thành, từ đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao đến cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo, huấn luyện. Trình độ thi đấu của VĐV có nhiều tiến bộ, số huy chương đạt được từ các giải trong nước đến các giải khu vực, Châu Á và thế giới tăng lên đáng kể, đội ngũ huấn luyện viên cũng từng bước nâng cao được trình độ đào tạo, huấn luyện.
Được sự quan tâm của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, thể thao thành tích cao Đà Nẵng trong thời gian qua đã có những bước phát triển mạnh cả về chất lượng và số lượng, cụ thể như sau:
1. Lực lượng vận động viên, huấn luyện viên và thành tích đạt được
(Biểu 1, Biểu 2, Biểu 3):
- Về số lượng: Có sự phát triển các môn thể thao, vận động viên và huấn luyện viên. Từ năm 2000, có 14 môn thể thao với 120 VĐV, 19 HLV, đến nay đã tăng lên 26 môn thể thao với 500 VĐV, 60 HLV.
- Về chất lượng: Một số môn thể thao phát triển nhanh như: Bơi, Cử tạ, Điền kinh, Billiards - Snooker, Judo, Đua thuyền Rowing, Canoeing,., những môn này đã đạt được nhiều huy chương tại các giải quốc gia và quốc tế. Đặc biệt là tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI, năm 2010.
- Thành phố Đà Nẵng có những vận động viên xuất sắc, hàng đầu ở một số môn Điền kinh, Bơi, Lặn, Cử tạ, Karatedo, Pencak Silat, Cờ vua, Cờ tướng và đã đóng góp nhiều vận động viên cho đội tuyển trẻ và đội tuyển quốc gia. Xuất hiện những cá nhân tiêu biểu xuất sắc của thể thao Việt Nam như vận động viên Karatedo Vũ Kim Anh đạt danh hiệu vận động viên tiêu biểu Việt Nam năm 2002, vận động viên Bơi lội Hoàng Quý Phước hiện đang được đánh giá là một tài năng trẻ của Bơi lội Việt Nam và là VĐV tiêu biểu của thể thao Việt Nam năm 2010.
- Thực hiện chính sách thu hút nhân tài của thành phố, Ngành đã thu hút được các VĐV, HLV giỏi về phục vụ cho thể thao thành tích cao Đà Nẵng với số lượng: 3 chuyên gia, 10 HLV, 18 VĐV (chiếm tỉ lệ 3,6% trong tổng số VĐV thể thao thành tích cao của thành phố), lực lượng này đã đóng góp cho thành phố tại Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI: 11/57 huy chương vàng (chiếm tỷ lệ 19,3%), 9/47 huy chương bạc (chiếm tỷ lệ 19,1%) và 8/52 huy chương đồng (chiếm tỷ lệ 15,3%), số lượng huy chương của các VĐV hợp đồng ngoài thành phố chiếm tỷ lệ không cao, nhưng cũng đã góp phần vào sự thành công chung của đoàn thể thao Đà Nẵng tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI, năm 2010. Cùng với những VĐV xuất sắc của thành phố, đây là lực lượng VĐV chủ lực tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI và lần thứ VII.
- Đội ngũ HLV từng bước được chuẩn hóa (trên 80% đạt trình độ đại học), và đạt được nhiều thành tích trong việc đào tạo vận động viên. Hiện nay, 90% lực lượng huấn luyện viên của Ngành có khả năng đào tạo vận động viên đạt trình độ VĐV cấp I và cấp kiện tướng quốc gia.
- Chất lượng đào tạo vận động viên từng bước được cải thiện, nâng cao, đặc biệt là đối với vận động viên các tuyến trẻ. Thành tích tiến bộ qua từng kỳ Đại hội:
+ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ IV năm 2002, số lượng môn tham gia là 11 môn với 78 VĐV và 23 HLV đạt được 5 HCV, 11 HCB, 19 HCĐ xếp hạng 16/63 tỉnh, thành, ngành;
+ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ V năm 2006, tham gia 20 môn với 258 VĐV và 44 HLV đạt được 13 HCV, 20 HCB, 34 HCĐ xếp hạng 11/67 tỉnh, thành, ngành;
+ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI năm 2010, tham gia 33 môn thi đấu với 373 VĐV và 81 HLV đạt thành tích xuất sắc 57 HCV, 47 HCB, 52 HCĐ xếp hạng 4/66 tỉnh, thành, ngành.
Với sự nỗ lực như trên, Thể thao thành tích cao Đà Nẵng đã khẳng định được vị trí đối với thể thao Việt Nam.
- Trước năm 2000, cơ sở vật chất phục vụ cho thể thao thành tích cao còn hạn chế, ảnh hưởng nhiều đến công tác huấn luyện và đào tạo VĐV. Từ sau năm 2000, được sự quan tâm của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đầu tư xây mới khu chung cư vận động viên, Cung Thể thao Tiên Sơn, Câu lạc bộ Bơi - Lặn Đà Nẵng, Nhà tập võ Taekwondo, Câu lạc bộ Đua thuyền Đồng Nghệ, sửa chữa và nâng cấp Sân vận động Chi Lăng... Nhìn chung, cơ sở vật chất phục vụ cho thể thao thành tích cao đã được cải thiện và nâng cao đáng kể, cơ bản đáp ứng được nhu cầu tập luyện và thi đấu của TTTTC Đà Nẵng.
- Về trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, giai đoạn trước năm 2006 rất thiếu thốn và không đảm bảo chất lượng, Từ năm 2007, để chuẩn bị cho việc tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI, thành phố đã tăng cường đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị tập luyện và thi đấu, thiết bị y học hồi phục sức khỏe... Hiện nay, nhiều trang thiết bị hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật đã được triển khai mua sắm, lắp đặt để phục vụ cho công tác huấn luyện và tổ chức thi đấu.
3. Ứng dụng khoa học công nghệ, chăm sóc y tế, hồi phục và chế độ dinh dưỡng cho vận động viên
Lĩnh vực này trước đây ít được quan tâm, đầu tư. Tuy nhiên, nhận thức được tầm quan trọng của nó trong công tác huấn luyện đào tạo VĐV thể thao đỉnh cao, nên từ năm 2007 đến nay, Ngành đã đặc biệt chú trọng và triển khai thực hiện một số nội dung như: mời các chuyên gia đầu ngành về giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức huấn luyện mới cho HLV, sử dụng thực phẩm chức năng, các loại thuốc nhằm nâng cao dinh dưỡng và hồi phục cho vận động viên; bước đầu đã triển khai xây dựng Trung tâm hồi phục thể lực cho vận động viên; thường xuyên phối hợp với Viện nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, các trường Đại học thể dục thể thao để thu thập các tài liệu phục vụ công tác huấn luyện, tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ cho tất cả các VĐV, đặc biệt là ứng dụng các chỉ số khoa học trong việc tuyển chọn ban đầu đối với các VĐV năng khiếu...
4. Chế độ, chính sách và mức độ đầu tư
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành nhiều văn bản quy định về chế độ chính sách và mức độ đầu tư như: Quyết định số 7929/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2007; Quyết định số 1547/ QĐ-UBND ngay 15 tháng 2 năm 2008; Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2009 và Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2010 về các chế độ đặc thù trong quá trình tập huấn, thi đấu, và chế độ dinh dưỡng đối với các HLV, VĐV. Đến nay, các chế độ chính sách trong các quyết định đã được thực hiện ngang bằng với các quy định về chế độ, chính sách do Trung ương ban hành áp dụng cho các tỉnh, thành, ngành trong cả nước.
Mức độ đầu tư cho thể thao thành tích cao nâng cao qua từng năm. Đây chính là một trong những yếu tố quyết định trong việc nâng cao thành tích thể thao Đà Nẵng và đưa thể thao Đà Nẵng lên một bước phát triển mới.
Công tác xã hội hóa trong các hoạt động thể thao thành tích cao bước đầu triển khai và đã thu hút thêm nguồn lực xã hội cho phát triển thể thao thành tích cao, đặc biệt đối với bộ môn Bóng đá, Bóng bàn, Quần vợt, cầu lông, Billiards, Thể dục thể hình (TDTH). Một số liên đoàn thể thao đã tích cực hỗ trợ trong công tác đào tạo và tham gia vào công tác tổ chức hoạt động thi đấu thể thao thành tích cao do Trung ương ủy nhiệm tổ chức. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế ở nước ta chưa phát triển cao, bình quân thu nhập đầu người còn thấp so với các nước phát triển, nên việc xã hội hóa thể thao thành tích cao đối với một số bộ môn là hết sức khó khăn. Vì vậy, vẫn cần thiết sự quan tâm đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với công tác đào tạo huấn luyện trong thời gian đến.
Đối với bộ môn Bóng đá, được sự chỉ đạo của lãnh đạo thành phố, Ngành đã chuyển giao toàn bộ các tuyến bóng đá cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) tiếp nhận, quản lý Đội Bóng đá Đà Nẵng và toàn bộ các tuyến bóng đá trẻ từ U11 đến U21, sau hơn 2 năm thực hiện công tác xã hội hóa, Bóng đá Đà Nẵng đã đạt được kết quả tốt ở các tuyến đào tạo, đội tuyển đã đạt vô địch quốc gia, Cúp quốc gia năm 2009. Các tuyến trẻ (U21, U17, U15, U13) đều giành được các danh hiệu vô địch quốc gia ở từng lứa tuổi. Như vậy, chủ trương xã hội hóa môn Bóng đá là phù hợp với chủ trương xây dựng nền bóng đá chuyên nghiệp, đây là bộ môn được đông đảo quần chúng nhân dân hâm mộ, được các phương tiện thông tin tuyên truyền quan tâm đặc biệt, do vậy thu hút được nhiều tổ chức xã hội quan tâm đầu tư và tài trợ. Dù vậy, vẫn cần nâng cao vai trò quản lý nhà nước và có kế hoạch hỗ trợ trong công tác đào tạo các tuyến bóng đá trẻ để sẵn sàng bổ sung và giữ vững phong trào cũng như thương hiệu của Bóng đá Đà Nẵng trong tương lai.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
- Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao tuy đã có nhiều chuyển biến, song vẫn còn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, chưa bắt kịp được tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và chưa đáp ứng được sự phát triển nhanh của thể thao thành tích cao Đà Nẵng trong giai đoạn mới, cụ thể như sau:
+ Chưa xây dựng được một chiến lược phát triển thể thao thành tích cao mang tính toàn diện, tập trung, hiệu quả.
+ Chưa quan tâm đầy đủ đến chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý đầu ngành về thể thao thành tích cao, nguồn ngân sách đầu tư cho công tác này còn hạn chế.
+ Chậm ban hành các quy định pháp lý về việc tham gia thực hiện một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao thành tích cao đối với các hiệp hội, liên đoàn thể thao dẫn đến việc chưa phát huy được vai trò của các tổ chức này trong lĩnh vực thể thao thành tích cao. Cho nên, công tác chuyển giao các hoạt động này cho các tổ chức xã hội còn lúng túng, bị động.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao còn thiếu, trình độ không đồng đều nên vai trò, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng lẫn lộn giữa công tác quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp.
- Số lượng huy chương tăng lên qua từng năm nhưng chủ yếu ở các giải vô địch trẻ và cúp các câu lạc bộ. Chất lượng VĐV thể thao thành tích cao chưa cao. Số VĐV, HLV tham gia đội tuyển trẻ và tuyển quốc gia còn hạn chế, đội ngũ HLV giỏi chưa nhiều.
- Chưa xây dựng được hệ thống tuyển chọn và đào tạo vận động viên, từ huấn luyện ban đầu (các trường lớp nghiệp dư năng khiếu) đến giai đoạn hoàn thiện tại các Trung tâm đào tạo vận động viên. Một số môn như Cử tạ, Wushu, Judo... có vận động viên đỉnh cao nhưng phong trào không phát triển; bên cạnh đó, nhiều môn phong trào phát triển nhưng vận động viên đỉnh cao không có như Cầu lông, Bóng bàn...
- Chưa có quy hoạch tổng thể về xây dựng một trung tâm thể thao thành tích cao tập trung, các công trình chủ yếu được xây dựng là để phục vụ công tác tổ chức thi đấu, nên địa điểm tập luyện và sinh hoạt bị phân tán; một số bộ môn, đặc biệt là các bộ môn võ địa điểm tập luyện thiếu và không đảm bảo chất lượng.
- Chưa chú trọng việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là vai trò của y học hồi phục, chăm sóc và chữa trị chấn thương trong quá trình đào tạo vận động viên nên chưa có biện pháp tích cực đầu tư kinh phí, trang thiết bị và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực này.
- Công tác giáo dục đạo đức chính trị, tư tưởng trong đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên chưa được tiến hành thường xuyên và không có chiều sâu, việc giáo dục ý thức, ý chí quyết tâm trong tập luyện và thi đấu cho vận động viên nhất là vận động viên trẻ chưa được coi trọng.
- Chế độ nuôi dưỡng, đãi ngộ và giải quyết nghề nghiệp cho vận động viên khi hết tuổi thành tích chưa phù hợp dẫn đến bản thân vận động viên, gia đình và dư luận xã hội chưa yên tâm và chưa xem thể dục thể thao là một nghề nghiệp.
- Các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao hoạt động còn nhiều bất cập, nhất là trong lĩnh vực thể thao thành tích cao, hầu hết các tổ chức này không có nguồn kinh phí cho công tác đào tạo VĐV và nâng cao thành tích thể thao. Hơn nữa, các tổ chức xã hội về TDTT cũng không có nguồn nhân lực là các huấn luyện viên giỏi để thực hiện công tác đào tạo, huấn luyện VĐV.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa địa phương với các cơ sở TDTT của trung ương trên địa bàn thành phố như Đại học TDTT Đà Nẵng, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng, Trung tâm TDTT Quốc phòng III Quân khu V, Trung tâm Giáo dục Thể chất Đại học Đà Nẵng để góp phần đào tạo đội ngũ HLV, VĐV, nâng cao thành tích thể thao của địa phương.
- Nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách thành phố cho TDTT và xã hội trong những năm qua có xu hướng tăng, đặc biệt là tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI. Tuy nhiên, mức độ đầu tư cho các hoạt động thể thao thành tích cao hàng năm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt về thành tích thi đấu giữa các đơn vị, địa phương trong cả nước.
- Điều kiện kinh tế xã hội Đà Nẵng trong những năm đầu của giai đoạn 2000 - 2005 còn nhiều khó khăn nên ảnh hưởng đến mức độ đầu tư cho ngành thể dục thể thao. Vì vậy, thể thao thành tích cao Đà Nẵng thiếu chiều sâu và một nền tảng vững chắc.
- Công tác quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao tuy có chuyển biến nhưng còn hạn chế, bất cập ở một số mặt như: Công tác tham mưu các chế độ, chính sách đối với lĩnh vực thể thao thành tích cao cho lãnh đạo các ngành, các cấp; công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của toàn ngành và nhất là của từng bộ môn.
- Lực lượng cán bộ, huấn luyện viên trực tiếp làm công tác thể thao thành tích cao còn thiếu và chậm đổi mới về tư duy và tri thức khoa học huấn luyện. Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên chưa được quan tâm đúng mức. Công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ, huấn luyện viên, chuyên gia đẳng cấp quốc gia và quốc tế trong lĩnh vực thể thao thành tích cao chưa được chú trọng thực hiện
- Sự phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan khá nhịp nhàng, đồng bộ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quy hoạch đất đai, cơ sở vật chất cho ngành thể thao, thủ tục mua sắm các trang thiết bị chuyên môn còn chậm, phần nào làm ảnh hưởng đến quá trình tập luyện và thi đấu của các bộ môn.
Qua đánh giá thực trạng và tình hình phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua và những nguyên nhân nêu trên cho thấy: Để đẩy nhanh và mạnh hơn nữa sự phát triển của thể thao thành tích cao thành phố trong những năm tiếp theo cần phải có sự quan tâm, đầu tư hơn nữa của các cấp chính quyền thành phố và của toàn xã hội, giúp cho Ngành thể dục thể thao tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được, tạo sự ổn định và phát triển bền vững.
Trong thời gian tới, thể thao Việt Nam chủ trương đầu tư các môn thể thao trọng điểm, trong đó ưu tiên các môn trong chương trình Olympic nhằm mục đích tham gia có hiệu quả tại các Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA GAMES) và Châu Á (ASIAD). Các giải vô địch quốc gia hàng năm và đặc biệt là các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc sắp tới, các môn thể thao trong chương trình Đại hội Thể thao Châu Á và Olympic sẽ được chú trọng tổ chức. Các tỉnh, thành, ngành có phong trào thể thao thành tích cao mạnh như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quân đội, Hải Phòng, Công an nhân dân... đều rất quan tâm đầu tư cho lĩnh vực này và đều tiến hành điều chỉnh chiến lược phát triển các môn thể thao, lựa chọn các môn, nhóm môn thể thao có ưu thế phát triển, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thể thao Việt Nam và quốc tế.
Thể thao thành tích cao Đà Nẵng trong những năm gần đây được lãnh đạo thành phố ngày càng quan tâm và tích cực tham gia chỉ đạo, nhất là tăng cường đầu tư các công trình TDTT phục vụ cho công tác tập luyện và tổ chức thi đấu. Đầu tư kinh phí cho công tác tuyển chọn, huấn luyện VĐV nâng cao thành tích thể thao, các VĐV các môn thể thao chủ lực, hàng đầu của Đà Nẵng được đi tập huấn dài hạn ở nước ngoài. Chính nhờ sự quan tâm đầu tư đó, thể thao thành tích cao Đà Nẵng đã có sự tiến bộ vượt bậc trong thời gian gần đây. Với xu thế phát triển của thể thao thành tích cao Việt Nam thì thể thao thành tích cao Đà Nẵng cần xác định là tập trung phát triển các môn thể thao trong chương trình thi đấu của Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, lấy việc nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng hệ thống đào tạo vận động viên một cách bền vững làm mục tiêu chính; bên cạnh đó, nâng cao thành tích ở một số môn có thế mạnh, đầu tư những vận động viên ưu tú để đóng góp cho thể thao Việt Nam thi đấu đạt thành tích cao ở đấu trường khu vực và quốc tế.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
- Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung theo Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong thời gian gần đây, thành phố Đà Nẵng được đánh giá là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh ở Việt Nam, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu hoạt động TDTT của xã hội cũng tăng theo, mức độ đầu tư cho TDTT, đặc biệt là thể thao thành tích cao được thành phố và các tổ chức kinh tế xã hội quan tâm đầu tư về nhiều mặt.
- Phát triển thể thao thành tích cao là góp phần phát triển nhân tài thành phố nói riêng và đất nước nói chung, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội; trong đó, quản lý nhà nước giữ vai trò chủ yếu. Tuy nhiên do sự phát triển ngày càng tăng của kinh tế - xã hội và dân trí, cho nên phải tập trung và xây dựng kế hoạch thực hiện chủ trương xã hội hóa để thu hút thêm sự tham gia đầu tư của xã hội đó là xu hướng chung của nền thể thao hiện đại mà các nước phát triển trên thế giới hiện nay đang áp dụng.
- Đảm bảo tốt quan hệ giữa phát triển thể thao thành tích cao với thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao thành tích cao vừa là động lực, vừa là hạt nhân góp phần phát triển thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao quần chúng và trường học là cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.
- Để duy trì và phát triển bền vững thể thao thành tích cao, Đà Nẵng cần phải quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, cần phải có cơ chế chính sách để thu hút nhân tài của cả nước, không những các VĐV đã đạt đỉnh cao mà cả đối với những VĐV năng khiếu có tiềm năng phát triển.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
- Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền thể thao thành tích cao ổn định, vững chắc; đội ngũ HLV, VĐV có phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn cao; phấn đấu đạt vị trí một trong 5 đơn vị dẫn đầu trong các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc, đóng góp nhiều VĐV cho các đội tuyển quốc gia và đạt thành tích cao tại các giải thể thao khu vực Đông Nam Á, Châu Á và quốc tế.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Nâng cao thành tích thi đấu thể thao, tăng cường hội nhập với nền thể thao trong nước và quốc tế, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với các đơn vị mạnh trong toàn quốc như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quân đội...
b) Mục tiêu cụ thể (Biểu 4, Biểu 5)
- Giai đoạn từ 2011 - 2015, tham dự các giải quốc gia đạt khoảng 840 Huy chương vàng, 880 Huy chương bạc, 920 Huy chương đồng; 310 VĐV cấp kiện tướng, 344 VĐV cấp I quốc gia; tham dự các giải quốc tế đạt khoảng 130 Huy chương vàng, 60 Huy chương bạc, 70 Huy chương đồng; có 94 VĐV trong thành phần đội tuyển quốc gia, 88 VĐV đội tuyển trẻ quốc gia. Đội Bóng đá chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng giữ vững vị trí 1 trong 5 đội dẫn đầu giải vô địch bóng đá quốc gia hàng năm.
+ Năm 2014, tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII với lực lượng từ 400 - 450 vận động viên của 26 - 30 môn thể thao phấn đấu đạt 45 - 50 HCV, xếp hạng từ 4 - 5 đơn vị dẫn đầu tại Đại hội.
- Giai đoạn từ 2016 - 2020, tham dự các giải quốc gia đạt khoảng 1080 Huy chương vàng, 1100 Huy chương bạc, 1180 Huy chương đồng; 394 VĐV cấp kiện tướng, 448 VĐV cấp I quốc gia; tham dự các giải quốc tế đạt khoảng 170 Huy chương vàng, 90 Huy chương bạc, 100 Huy chương đồng; có 146 VĐV trong thành phần đội tuyển quốc gia, 146 VĐV đội tuyển trẻ quốc gia. Đội Bóng đá chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng giữ vững vị trí 1 trong 4 đội dẫn đầu giải vô địch bóng đá chuyên nghiệp quốc gia hàng năm, Đội bóng đá hạng nhất lên tham dự giải vô địch bóng đá chuyên nghiệp quốc gia.
+ Năm 2018, Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII với lực lượng từ 450 - 500 vận động viên của 26 - 30 môn thể thao phấn đấu đạt 50 - 55 HCV, xếp hạng một trong 4 đơn vị dẫn đầu tại Đại hội.
- Năm 2022, Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ IX phấn đấu là một trong 4 đơn vị dẫn đầu Đại hội.
- Định hướng đến năm 2025 giữ vững vị trí một trong 4 đơn vị dẫn đầu cả nước.
2. Nhiệm vụ
- Phát triển từ 26 - 30 môn thể thao với khoảng 110 HLV và 750 vận động viên các môn, trong đó ưu tiên những môn cơ bản trong chương trình Olympic và Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD) như: Điền kinh, Bơi lội, Cử tạ, Bóng đá, Đua thuyền Rowing, Canoeing, phát triển một số môn thể thao mới phù hợp với điều kiện Đà Nẵng.
- Xây dựng hệ thống phát hiện, tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao từ cấp cơ sở, quận, huyện đến thành phố, nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng của vận động viên. Thí điểm thực hiện cơ chế chuyên nghiệp ở một số môn thể thao khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao trình độ cho lực lượng huấn luyện viên, hướng dẫn viên, phấn đấu có khoảng từ 40 - 50 huấn luyện viên đạt trình độ huấn luyện viên chính, huấn luyện viên cao cấp đào tạo được vận động viên đạt thành tích cao tại các giải vô địch quốc gia và quốc tế.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý thể thao thành tích cao vững về tư tưởng, giỏi về nghiệp vụ bao gồm: cán bộ, chuyên viên làm công tác quản lý thể thao thành tích cao của Sở, lãnh đạo Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo vận động viên, lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Trung tâm, Trưởng các bộ môn thuộc Sở.
- Phấn đấu đến năm 2020, trình độ chuyên môn của các đối tượng trên tối thiểu phải có bằng đại học chuyên ngành TDTT, cán bộ lãnh đạo Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo vận động viên phải có trình độ từ thạc sĩ chuyên ngành trở lên; biết sử dụng thành thạo công nghệ thông tin phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Đối với đội ngũ nhân viên phục vụ và kỹ thuật viên phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức chuyên ngành, ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng thành thạo các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác huấn luyện đào tạo các VĐV đặc biệt là đội ngũ cán bộ y học thể thao, kỹ thuật viên chữa trị và chăm sóc vận động viên.
2. Huấn luyện viên (Biểu 6)
- Căn cứ hiệu quả huấn luyện từng năm và định kỳ giai đoạn Đại hội TDTT (4 năm) tiến hành đánh giá để tuyển chọn, luân chuyển lại đội ngũ huấn luyện viên có đầy đủ trình độ và năng lực công tác.
- Cử các huấn luyện viên tham gia các khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập nhật những kiến thức mới nhất về công tác huấn luyện do Tổng cục TDTT, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao các môn và Ủy ban Olympic quốc gia, quốc tế (IOC) tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho các huấn luyện viên có năng lực và trình độ ngoại ngữ ra nước ngoài học tập, nâng cao trình độ huấn luyện.
- Chọn lọc các vận động viên có trình độ cao, có kiến thức văn hóa, có phẩm chất đạo đức tốt và có lòng say mê nghề nghiệp để đưa đi đào tạo đại học;
- Thu hút những huấn luyện viên giỏi trong và ngoài nước cho các môn thể thao mũi nhọn và một số môn thể thao mới phát triển tại thành phố Đà Nẵng.
- Xây dựng số lượng HLV trên tỷ lệ VĐV trung bình 7 VĐV/1 HLV. Với tỷ lệ này, phấn đấu đến năm 2015 Đà Nẵng có 100 HLV chuyên nghiệp có trình độ đại học và tương đương trở lên, trong đó có từ 30 HLV chính đạt thành tích tại các giải vô địch quốc gia từ huy chương đồng trở lên. Đến năm 2020, có 112 HLV, trong đó có 50 HLV chính và có khoảng từ 10 - 15 HLV cao cấp có trình độ huấn luyện vận động viên đạt thành tích tại giải vô địch quốc gia và quốc tế.
3. Vận động viên (Biểu 7, Biểu 8, Biểu 9)
- Căn cứ vào số lượng nội dung các môn thi đấu và số lượng vận động viên dự kiến tham gia thi đấu để tính toán số lượng vận động cần đào tạo ở các tuyến trong mỗi giai đoạn nhằm chuẩn bị lực lượng cho các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc. Hằng năm, kiểm tra lại toàn bộ lực lượng vận động viên ở các tuyến của từng bộ môn để tuyển chọn lại, bổ sung đào tạo đủ số lượng vận động viên có đủ trình độ chuyên môn tham gia các giải quốc gia và quốc tế.
Đến năm 2015, phát triển 650 VĐV chuyên nghiệp tại Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo VĐV, trong đó có 350 VĐV đội tuyển và 300 VĐV tuyến trẻ. Lựa chọn 50 - 70 vận động viên ưu tú chăm sóc đặc biệt để giành thành tích cao. Đối với bộ môn Bóng đá tiếp tục phối hợp với Công ty Cổ phần thể thao SHB Đà Nẵng để duy trì thường xuyên các tuyến U13, U15, U17, U19, U21 và Đội bóng đá hạng nhất quốc gia, Đội chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng với 170 VĐV.
Đến năm 2020, phát triển 750 VĐV chuyên nghiệp, trong đó có 400 VĐV đội tuyển và 350 VĐV trẻ. Lựa chọn 80- 100 vận động viên ưu tú chăm sóc đặc biệt để giành thành tích cao. Đối với bộ môn Bóng đá, tiếp tục phối hợp với Công ty Cổ phần thể thao SHB Đà Nẵng để duy trì thường xuyên các tuyến U13, U15, U17, U19, U21 và Đội bóng đá hạng nhất quốc gia, Đội chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng với 200 VĐV. Vận động các doanh nghiệp đầu tư xây dựng thêm một đội bóng Chuyên nghiệp trên cơ sở Đội hạng nhất quốc gia, khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết
1. Giai đoạn 2011-2015
a) Quy hoạch đất và xây dựng hệ thống sân bãi, nhà tập phục vụ đào tạo, huấn luyện tại Khu liên hợp thể thao Hòa Xuân.
Trước tình hình quy hoạch mới của thành phố, các cơ sở ăn, ở và tập luyện cho VĐV hiện nay đều nằm trong diện giải tỏa. Vì vậy, cần sớm có cơ sở mới phục vụ công tác huấn luyện, đào tạo VĐV đồng bộ và tập trung bao gồm các hạng mục sau:
- Xây khu hành chính Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo vận động viên.
- Ký túc xá vận động viên 800 chỗ ở.
- Xây dựng sân vận động phục vụ tập luyện bóng đá, điền kinh (không có khán đài).
- Các nhà tập luyện các môn thể thao trong nhà (Bóng bàn, Cầu lông, Võ, Bóng rổ, Bóng chuyền, Thể dục thể hình, Cử tạ...).
- Khu tập thể lực chung và hồi phục vận động viên.
- Cụm sân quần vợt, bóng rổ, luyện tập ngoài trời.
- Bể bơi có mái che.
b) Xây dựng hoàn thiện Câu lạc bộ Đua thuyền Đồng Nghệ.
2. Giai đoạn 2016 - 2020
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất sẵn có, tăng cường xây dựng mới các cơ sở vật chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu huấn luyện và đào tạo VĐV tại thời điểm đó, chú ý cơ sở vật chất các môn mới phát triển.
- Xây dựng Khu trường bắn.
3. Trang bị thường xuyên
Cấp phát các trang thiết bị tập luyện và thi đấu đảm bảo chất lượng cho huấn luyện viên và vận động viên từng môn theo chế độ được cấp có thẩm quyền quy định hằng năm. Cải tiến và trang bị các dụng cụ, phương tiện tập luyện và thi đấu hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu và sự thay đổi của hệ thống luật các môn thể thao của quốc gia, quốc tế.
III. PHÂN NHÓM TRỌNG TÂM ĐẦU TƯ CÁC MÔN THỂ THAO
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đồng thời căn cứ vào chiến lược phát triển của Thể thao Việt Nam, Thể thao thành tích cao Đà Nẵng phân loại các nhóm môn để có kế hoạch đầu tư tập trung như sau:
1. Nhóm I: Nhóm các môn chủ lực gồm: Các môn thể thao cơ bản của chương trình Olympic, Đại hội Thể thao Châu Á, Đông Nam Á và Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc như: Điền kinh, Bơi - Lặn, Cử tạ, Đua thuyền (Rowing, Canoeing), Bóng đá.
2. Nhóm II: Nhóm các môn có huy chương trong Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc và một số môn mới nhưng phù hợp với tố chất con người và truyền thống của Miền Trung và Đà Nẵng như: Billiards Snooker, Taekwondo, Karatedo, Judo, Silat, Wushu, Thể dục thể hình, Cờ, Quần vợt, Quyền anh, Võ cổ truyền, Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Cầu lông, Bóng bàn, Bắn súng.
3. Nhóm III: Nhóm các môn duy trì, phát triển và từng bước nâng cao thành tích khi có điều kiện thuận lợi: Bóng chuyền trong nhà, Bóng đá Futsal, Bóng đá bãi biển, Bắn cung, Cầu mây, Dance Sport, Xe đạp, Vovinam, Đá cầu....
Việc phân nhóm như trên mang tính định hướng, sau mỗi năm, mỗi kỳ Đại hội Thể dục thể hình, sẽ kiểm tra và điều chỉnh các nội dung trọng điểm và vận động viên trọng điểm để phù hợp với sự thay đổi.
IV. CẢI CÁCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
1. Hệ thống quản lý tổ chức đào tạo vận động viên
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả đạt được của các bộ môn, trên cơ sở đó sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu phát triển, tình hình thực tế và điều kiện kinh phí đầu tư của thành phố.
- Tổ chức tuyển chọn các em có năng khiếu tại các lớp năng khiếu nghiệp dư, bán chuyên nghiệp cấp quận, huyện, các câu lạc bộ. Chuyển dần tuyến bán chuyên nghiệp về các quận huyện, các câu lạc bộ và một số trường phổ thông.
Các vận động viên có năng khiếu ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn ban đầu và chuyên môn hóa sâu được đào tạo tập trung chủ yếu tại Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo VĐV.
- Phối hợp với Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức học văn hóa tập trung cho VĐV tại Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo VĐV.
2. Cơ chế chính sách
- Áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ quản lý công tác thể thao thành tích cao, trưởng các bộ môn thể thao của thành phố, các chế độ về lương, thưởng; các danh hiệu, các chế độ ưu đãi về học tập, chữa trị chấn thương và bệnh tật trong quá trình tập luyện, thi đấu.
- Xây dựng chính sách ưu đãi về đào tạo nghề và bố trí việc làm cho các VĐV đạt thành tích cao sau khi kết thúc quá trình cống hiến.
- Các VĐV chuyên nghiệp trong và ngoài thành phố được ký hợp đồng lao động trong thời gian tham gia tập luyện và thi đấu cho các đội tuyển thể thao Đà Nẵng và đều được bảo vệ quyền lợi, cũng như việc thực hiện nghĩa vụ của VĐV chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao tương ứng. Được bảo đảm các trang thiết bị, phương tiện tập luyện và thi đấu, được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù, được hưởng tiền công theo quy định.
- Đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc diện thu hút về công tác tại thành phố, tùy theo trình độ chuyên môn và năng lực sẽ được ký hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn và được bố trí địa điểm ăn, ở tại các khu chung cư vận động viên, tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng này an tâm công tác cống hiến hết tài năng bản thân cho thể thao thành tích cao thành phố.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động đào tạo vận động viên với các hình thức: Tập luyện và đào tạo VĐV tại các câu lạc bộ tư nhân ở một số môn thể thao có điều kiện như: Quần vợt, Bóng bàn, Cầu lông...
V. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Công tác quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao tuy có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng kịp với sự phát triển nhanh của thể thao thành tích cao Đà Nẵng trong giai đoạn mới. Để khắc phục vấn đề này, công tác quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao từ nay đến năm 2020 cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:
- Xây dựng và ban hành các kế hoạch hàng năm, năm năm và các tiêu chí về công tác tuyển chọn VĐV năng khiếu ban đầu và công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao. Trên cơ sở đó, giám sát chặt chẽ việc tổ chức thực hiện, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả trong quá trình quản lý nhà nước về các hoạt động thể thao thành tích cao.
- Trên cơ sở các văn bản pháp lý của Nhà nước và tình hình thực tế ở địa phương, tiến hành xây dựng và ban hành các văn bản về chế độ dinh dưỡng, chế độ đặc thù đối với đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao, đảm bảo các chế độ chính sách đối với VĐV thể thao thành tích cao của Đà Nẵng luôn ngang bằng hoặc cao hơn so với các tỉnh, thành, ngành trong cả nước, nhằm mục đích động viên, kính thích các VĐV Đà Nẵng tập luyện và thi đấu giành thành tích cao nhất.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của thành phố trong các hoạt động thi đấu thể dục thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
- Quản lý Nhà nước đối với các liên đoàn, các hiệp hội, các hội thể thao, các cơ sở công cộng, dân lập, cá nhân tham gia vào hoạt động đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện chặt chẽ các quy chế về hợp đồng với các HLV, VĐV chuyên nghiệp của thành phố và hợp đồng chuyển nhượng các HLV, VĐV chuyên nghiệp ngoài thành phố.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn đầu tư, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thể thao thành tích cao thành phố.
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm phát luật trong lĩnh vực thể thao thành tích cao.
VI. ỨNG DỤNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
- Sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo vận động viên.
- Tăng cường đầu tư cho đào tạo cán bộ y học, kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc phục hồi sức khỏe vận động viên.
- Phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao công tác chữa trị chấn thương cho vận động viên.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ trong việc trang bị phương tiện dụng cụ tập luyện, thi đấu, trong xây dựng chương trình huấn luyện.
VII. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG MẠNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
- Mở rộng mối quan hệ với các địa phương, các Trung tâm thể thao quốc gia, các Trường đại học thể dục thể thao, đặc biệt là Trung tâm Huấn luyện quốc gia Đà Nẵng, Trung tâm Thể thao Quốc phòng III - QK5 đóng trên địa bàn thành phố để tranh thủ sự giúp đỡ về cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị dụng cụ tập luyện, công tác đào tạo HLV- VĐV, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực thể thao thành tích cao và tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cũng như công tác tuyển chọn VĐV năng khiếu.
- Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, nơi có nền thể thao thành tích cao phát triển, nhất là các môn thể thao phù hợp với tố chất của con người Việt Nam.
- Đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia, quốc tế nhằm tạo cơ hội để tăng cường các mối quan hệ cho thể thao Đà Nẵng với các cá nhân, tổ chức, địa phương, quốc gia trong lĩnh vực thể thao. Từ đó, góp phần quảng bá hình ảnh Đà Nẵng với các địa phương, các quốc gia.
VIII. XÃ HỘI HÓA THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo vận động viên. Khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường, lớp đào tạo VĐV thể thao theo mô hình dân lập, bán công, thí điểm việc quản lý, đào tạo vận động viên trình độ cao tại các câu lạc bộ thể dục thể thao tư nhân (do nguồn kinh phí của tư nhân tự đóng góp và xây dựng) ở một số môn thể thao: Billiards Snooker, Golf, Bowling, Quần vợt, Thể hình. Liên kết với nước ngoài trong công tác huấn luyện, đào tạo VĐV. Từng bước chuyển giao công tác đào tạo, huấn luyện VĐV cho các Hội, Liên đoàn Thể thao thực hiện. Trước mắt, thí điểm 2 môn Bóng bàn và Quần vợt là các môn có tổ chức Liên đoàn hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực tổ chức các giải và đào tạo VĐV, phấn đấu đến năm 2020 có từ 3 - 5 tổ chức kinh tế - xã hội tự trang trải kinh phí đào tạo VĐV đỉnh cao cho thành phố (hiện nay môn Bóng đá đang được Ngân hàng SHB chi phí toàn bộ).
- Khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao theo phương thức phi lợi nhuận do các tổ chức, cá nhân đứng ra góp vốn nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo vận động viên, thi đấu các giải và khen thưởng các VĐV khi đạt thành tích xuất sắc.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện thể thao lớn của quốc gia và quốc tế.
- Khuyến khích và giúp đỡ các tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của Luật thể dục, thể thao.
1. Ngân sách của Trung ương
Hỗ trợ cho thành phố trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật.
2. Ngân sách thành phố
- Kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ huấn luyện và đào tạo VĐV.
- Kinh phí cơ bản cho huấn luyện và đào tạo vận động viên các đội tuyển và vận động viên trẻ của thành phố hằng năm.
- Kinh phí tập huấn, thi đấu trong nước và nước ngoài đối cho các VĐV thuộc các bộ môn trọng tâm, trọng điểm của thành phố.
- Kinh phí tổ chức các cuộc thi đấu cấp quốc gia và quốc tế do Đà Nẵng đăng cai tổ chức.
- Kinh phí ứng dụng khoa học công nghệ, y học thể thao phục vụ nâng cao thành tích thể thao.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, huấn luyện viên, cán bộ kỹ thuật và bác sĩ chuyên ngành thể thao.
- Hỗ trợ một phần kinh phí ban đầu cho các Hiệp hội, Liên đoàn thể thao thực hiện các hoạt động thể thao thành tích cao (trang thiết bị dụng cụ chuyên dùng, tiền lương thuê các huấn luyện viên, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước...).
3. Ngân sách các quận, huyện
- Đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ huấn luyện VĐV nghiệp dư do quận, huyện quản lý.
- Kinh phí đào tạo vận động viên năng khiếu ở những môn thể thao theo quy hoạch của ngành.
- Tập huấn và thi đấu các giải vô địch thành phố, các giải quốc gia.
4. Phát huy nội lực và huy động nguồn vốn của xã hội
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp... tham gia tích cực và đóng góp vào việc đào tạo vận động viên, nâng cao thành tích thể thao, hỗ trợ cho việc tổ chức thi đấu thể thao, trang thiết bị tập luyện và thi đấu.
- Nguồn thu từ kinh doanh dịch vụ thi đấu các giải thể thao quốc gia và quốc tế như tài trợ, bán vé, kinh doanh dụng cụ, áo, quần thể thao, quảng cáo, makerting thể thao...
- Hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế về thể thao; của các quốc gia, tổ chức, cá nhân ngoài nước.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Kinh phí đảm bảo thực hiện chiến lược nâng cao thành tích thể thao được xác định sau khi phê duyệt kế hoạch 5 năm, kế hoạch hằng năm theo Luật ngân sách và văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính của nhà nước. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí chi tiết trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
I. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Giai đoạn năm 2011 - 2015
- Xây dựng kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch cụ thể cho từng năm. Phát triển thể thao thành tích cao theo hướng bền vững, phấn đấu đạt thứ hạng trong nhóm 4 - 5 đơn vị dẫn đầu tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014 và giành thành tích cao tại Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ VIII, năm 2012.
- Tập trung đầu tư cho các môn Bơi, Lặn, Điền kinh, Cử tạ, Đua thuyền và một số môn có thành tích tốt tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI, năm 2010 như: Judo, Billard - Snooker, TDTH, Quần vợt... Riêng đối với bộ môn Bóng đá, có kế hoạch phối hợp với Công ty cổ phần Thể thao SHB Đà Nẵng để tiếp tục duy trì thường xuyên công tác đào tạo các tuyến VĐV U13, U15, U17, U21, Đội bóng đá hạng nhất quốc gia và Đội chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng. Đảm bảo Bóng đá Đà Nẵng được duy trì thường xuyên, liên tục các tuyến trên với từ 190 đến 225 VĐV.
2. Giai đoạn năm 2016 - 2020
Xây dựng kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch cụ thể cho từng năm. Tiếp tục duy trì việc đầu tư các môn thể thao trọng điểm, đồng thời đầu tư thêm một số môn mới. Trọng tâm giai đoạn này là Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 với mục tiêu là tiếp tục duy trì thành tích là một trong 4 đơn vị dẫn đầu toàn quốc tại Đại hội. Tiếp tục phối hợp với Công ty cổ phần Thể thao SHB Đà Nẵng để duy trì thường xuyên công tác đào tạo các tuyến Bóng đá với từ 230 đến 300 VĐV. Đồng thời, vận động thêm các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đầu tư xây dựng thêm một đội bóng chuyên nghiệp trên cơ sở Đội hạng nhất quốc gia, khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Cơ quan tham mưu chủ trì, chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2020, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện chiến lược và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ, tổ chức đánh giá sơ kết vào năm 2015 và tổng kết việc thực hiện vào năm 2020.
Xây dựng và trình thành phố: Kế hoạch đào tạo vận động viên thành tích cao giai đoạn 2011 - 2015; kế hoạch đào tạo vận động viên thành tích cao giai đoạn 2016 - 2020; các chính sách ưu đãi đối với huấn luyện viên và vận động viên thành tích cao; dự toán kinh phí đào tạo, tập huấn, thi đấu giai đoạn 2011 - 2015; dự toán kinh phí đào tạo, tập huấn, thi đấu giai đoạn 2016 - 2020; Đề án quy hoạch cơ sở vật chất ngành thể dục thể thao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch xin đăng cai tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ X, năm 2020.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao được duyệt và kế hoạch kinh phí do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định, đề xuất bố trí kinh phí thực hiện vào dự toán chi ngân sách hàng năm trình UBND thành phố phê duyệt.
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư phát triển thể thao thành tích cao thành phố.
3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên; chế độ ưu đãi đặc biệt đối với các VĐV đạt thành tích cao. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cán bộ, HLV theo kế hoạch cho công tác huấn luyện và đào tạo VĐV thể thao thành tích cao, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp Sở văn hóa Thể thao và Du lịch trong việc huy động nguồn kinh phí tài trợ từ các tổ chức phí chính phủ nước ngoài để góp phần thực hiện Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển mạnh thể thao trong trường học phổ thông vừa để nâng cao thể chất cho học sinh đồng thời tạo nguồn cho công tác tuyển sinh VĐV năng khiếu. Phối hợp đề xuất các chế độ chính sách về quyền lợi học tập, công tác, đào tạo hướng nghiệp cho vận động viên sau khi nghỉ tập luyện và thi đấu.
6. Sở y tế có trách nhiệm giúp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác chữa trị chấn thương và phục hồi sức khỏe cho các VĐV. Xác định chủng loại thuốc bổ và các loại thực phẩm chức năng chuyên dùng để phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo vận động viên.
7. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2020 theo nhiệm vụ được phân công.
8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin, các Trung tâm Văn hóa - Thể thao tại địa phương trong việc đào tạo vận động viên năng khiếu nghiệp dư ban đầu tại quận, huyện.
Ngoài nguồn ngân sách của thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm xem xét và đầu tư thêm nguồn kinh phí tại địa phương cho việc đào tạo vận động viên và thi đấu các giải thể thao cấp thành phố.
Trên đây là chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Những nội dung và giải pháp cụ thể nêu trên nhằm mục đích đưa thể thao thành phố Đà Nẵng lên tầm cao mới, góp phần nâng cao vị thế của thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của khu vực Miền Trung - Tây nguyên trong quá trình hội nhập và phát triển theo tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ảnh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Biểu 1: SỐ LƯỢNG VÀ TRÌNH ĐỘ HLV, VĐV CÁC MÔN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TP. ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
STT | MÔN | HLV | VĐV | ||||
Số lượng | Đại học | Chưa đào tạo | Số lượng | Kiện tướng | Cấp I và dự bị KT | ||
1 | ĐIỀN KINH | 10 | 9 | 1 | 56 | 9 | 15 |
2 | BƠI | 6 | 6 |
| 26 | 7 | 8 |
3 | LẶN | 4 | 4 |
| 38 | 10 |
|
4 | ĐUA THUYỀN HIỆN ĐẠI | 1 | 1 |
| 25 |
|
|
5 | ĐUA THUYỀN TT | 1 | 1 |
| 32 |
|
|
6 | CỬ TẠ | 1 |
| 1 | 23 | 2 | 7 |
7 | CỜ VUA | 4 | 4 |
| 23 | 3 | 9 |
8 | BILLARDS | 1 |
| 1 | 9 | 3 | 1 |
9 | WUSHU | 1 | 1 |
| 11 |
|
|
10 | KARATEDO | 4 | 2 | 2 | 22 | 5 | 5 |
11 | PENCAK SILAT | 3 | 3 |
| 23 | 1 | 2 |
12 | VÕ CỔ TRUYỀN | 1 | 1 |
| 28 |
| 6 |
13 | CỜ VÂY | 1 | 1 |
|
|
|
|
14 | CỜ TƯỚNG | 2 | 1 | 1 | 10 | 2 | 3 |
15 | THỂ HÌNH | 1 | 1 |
| 10 | 3 | 3 |
16 | TEAKWONDO | 1 | 1 |
| 18 | 1 | 10 |
17 | JUDO | 2 | 1 | 1 | 16 | 2 |
|
18 | VẬT | 1 | 1 |
| 12 | 1 | 2 |
19 | QUYỀN ANH | 2 |
| 2 | 26 |
| 3 |
20 | CẦU LÔNG | 3 | 3 |
| 6 |
|
|
21 | BÓNG BÀN | 3 | 2 | 1 | 15 |
|
|
22 | QUẦN VỢT | 2 | 2 |
| 6 | 2 |
|
23 | BÓNG CHUYỀN BB | 1 | 1 |
| 8 |
| 2 |
24 | ĐÁ CẦU | 1 | 1 |
| 7 |
|
|
25 | ĐẨY GẬY | 1 | 1 |
| 2 |
|
|
26 | BẮN NỎ | 1 | 1 |
| 8 |
|
|
27 | VOVINAM | 1 | 1 |
|
|
|
|
Chuyển bán chuyên nghiệp | 40 |
|
| ||||
TỔNG CỘNG | 60 | 50 | 10 | 500 | 51 | 76 |
Biểu 2: THÀNH TÍCH THI ĐẤU THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
TT | Năm | Các giải quốc gia | Các giải Khu vực Châu lục - Thế giới | Số lượng VĐV tham gia | |||||||
Huy chương | Đẳng cấp | Vàng | Bạc | Đồng | Tuyển QG | Tuyển trẻ QG | |||||
Vàng | Bạc | Đồng | Kiện tướng | Cấp l | |||||||
1 | 2000 | 49 | 54 | 65 | 18 | 19 | 2 | 1 | 4 | 4 | 5 |
2 | 2001 | 36 | 43 | 50 | 22 | 23 | 5 | 2 | 1 | 6 | 7 |
3 | 2002 | 31 | 32 | 42 | 24 | 22 | 5 | 1 | 1 | 8 | 8 |
4 | 2003 | 65 | 62 | 52 | 26 | 32 | 2 | 0 | 3 | 10 | 9 |
5 | 2004 | 134 | 168 | 230 | 42 | 40 | 5 | 5 | 1 | 11 | 13 |
6 | 2005 | 54 | 75 | 107 | 41 | 44 | 2 | 5 | 1 | 13 | 8 |
7 | 2006 | 67 | 78 | 102 | 44 | 46 | 1 | 2 | 2 | 12 | 9 |
8 | 2007 | 104 | 120 | 135 | 33 | 50 | 14 | 7 | 4 | 11 | 10 |
9 | 2008 | 192 | 174 | 209 | 35 | 55 | 25 | 9 | 10 | 12 | 7 |
10 | 2009 | 145 | 175 | 207 | 37 | 61 | 21 | 8 | 12 | 10 | 20 |
11 | 2010 | 149 | 177 | 203 | 51 | 57 | 8 | 7 | 6 | 10 | 20 |
Biểu 3: THÀNH TÍCH QUA BỐN KỲ ĐẠI HỘI THỂ DỤC THỂ THAO III, IV, V, VI
Đại hội lần | Năm | Số lượng môn tham gia | Số lượng đoàn tham gia | Thành tích | Xếp hạng | |||
VĐV | HLV | HCV | HCB | HCĐ | ||||
III | 1995 | 14 | 95 | 18 | 0 | 6 | 14 | 28/52 |
IV | 2002 | 11 | 78 | 23 | 5 | 11 | 19 | 16/63 |
V | 2006 | 20 | 258 | 44 | 13 | 20 | 34 | 11/67 |
VI | 2010 | 33 | 373 | 81 | 57 | 47 | 52 | 4/66 |
Biểu 4: DỰ KIẾN THÀNH TÍCH THI ĐẤU THỂ THAO TTC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Năm | Các giải quốc gia | Các giải Khu vực Châu lục - Thế giới | Số lượng VĐV tham gia | |||||||
Huy chương | Đẳng cấp | Vàng | Bạc | Đồng | Tuyển QG | Tuyển trẻ QG | ||||
Vàng | Bạc | Đồng | Kiện tướng | Cấp I | ||||||
2011 | 125 | 120 | 140 | 40 | 40 | 20 | 10 | 12 | 14 | 12 |
2012 | 162 | 180 | 180 | 64 | 70 | 24 | 10 | 12 | 16 | 18 |
2013 | 176 | 184 | 190 | 66 | 76 | 28 | 12 | 14 | 20 | 18 |
2014 | 184 | 196 | 200 | 70 | 78 | 28 | 12 | 15 | 20 | 20 |
2015 | 193 | 200 | 210 | 70 | 80 | 30 | 16 | 17 | 24 | 20 |
2016 | 200 | 200 | 220 | 72 | 80 | 32 | 16 | 16 | 24 | 26 |
2017 | 210 | 210 | 230 | 76 | 84 | 32 | 17 | 20 | 28 | 26 |
2018 | 215 | 220 | 240 | 80 | 90 | 33 | 17 | 20 | 30 | 30 |
2019 | 225 | 230 | 240 | 80 | 94 | 33 | 20 | 22 | 30 | 30 |
2020 | 230 | 240 | 250 | 86 | 100 | 40 | 20 | 22 | 34 | 34 |
Đại hội lần | Năm | Số lượng môn tham gia | Số lượng đoàn tham gia | Thành tích | Xếp hạng | |||
VĐV | HLV | HCV | HCB | HCĐ | ||||
VII | 2014 | 26-30 | 400 - 450 | 65 | 45-50 | 30 | 20 | 4-5 |
VIII | 2018 | 26-30 | 450 - 500 | 80 | 50-55 | 40 | 40 | 4 |
IX | 2022 | 28-32 | 500 - 600 | 95 | 55-60 | 30 | 30 | 4 |
Biểu 6: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG HLV CÁC MÔN THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT | MÔN | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | GHI CHÚ |
1 | Bơi | 6 | 6 | 8 | 8 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 11 |
|
2 | Lặn | 4 | 4 | 4 | 4 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 8 |
|
3 | Điền kinh | 10 | 10 | 11 | 11 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 |
|
4 | Đua thuyền hiện đại | 1 | 4 | 6 | 6 | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 8 |
|
5 | Cử tạ | 1 | 2 | 5 | 5 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 |
|
6 | Cờ vua - Cờ vây | 4 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 |
|
7 | Billiards | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
8 | Đua thuyền TT | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
9 | Judo | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
10 | Võ cổ truyền | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
11 | P.Silat | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
12 | Taekwondo | 1 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 |
|
13 | Quyền anh | 2 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
|
14 | Wushu | 1 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 |
|
15 | Karatedo | 4 | 4 | 4 | 4 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 |
|
16 | Vật | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
17 | Vovinam | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
18 | Thể dục thể hình | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
19 | Cờ tướng | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
20 | Quần vợt | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 |
|
21 | Đá cầu | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
22 | Cầu lông | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
23 | Bóng bàn | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
24 | Cầu mây | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
|
25 | Bóng đá bãi biển |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
|
26 | Bóng chuyền | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 |
|
27 | Bóng rổ |
|
|
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
|
28 | Bắn cung |
|
|
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
29 | Bắn súng |
|
|
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
|
30 | Dance sport | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
Tổng cộng | 60 | 70 | 80 | 80 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 112 |
|
Biểu 7: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG VĐV CÁC MÔN THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT | MÔN | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | GHI CHÚ |
1 | Bơi | 40 | 45 | 45 | 45 | 55 | 58 | 60 | 60 | 60 | 60 |
|
2 | Lặn | 25 | 30 | 30 | 30 | 35 | 37 | 40 | 40 | 40 | 40 |
|
3 | Điền kinh | 50 | 55 | 55 | 55 | 60 | 62 | 65 | 55 | 65 | 65 |
|
4 | Đua thuyền hiện đại | 34 | 40 | 40 | 40 | 40 | 42 | 44 | 44 | 44 | 44 |
|
5 | Cử tạ | 25 | 30 | 30 | 30 | 35 | 35 | 35 | 35 | 37 | 37 |
|
6 | Cờ vua - Cờ Vây | 25 | 25 | 25 | 25 | 30 | 33 | 35 | 35 | 35 | 35 |
|
7 | Billiards | 12 | 12 | 12 | 12 | 14 | 15 | 16 | 16 | 16 | 16 |
|
8 | Đua thuyền TT | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 2 | 12 |
|
9 | Judo | 18 | 25 | 25 | 25 | 30 | 35 | 40 | 40 | 40 | 40 |
|
10 | Võ cổ truyền | 22 | 22 | 22 | 22 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 |
|
11 | P.Silat | 20 | 20 | 20 | 20 | 25 | 27 | 30 | 30 | 30 | 30 |
|
12 | Taekwondo | 20 | 20 | 20 | 20 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 |
|
13 | Quyền anh | 20 | 25 | 25 | 25 | 25 | 27 | 30 | 30 | 30 | 30 |
|
14 | Wushu | 15 | 15 | 15 | 15 | 20 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 |
|
15 | Karatedo | 20 | 20 | 20 | 20 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 | 25 |
|
16 | Vật | 8 | 8 | 8 | 8 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
|
17 | Vovinam | 8 | 10 | 10 | 10 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 |
|
18 | Thể dục thể hình | 10 | 10 | 10 | 10 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 |
|
19 | Cờ tướng | 10 | 10 | 10 | 10 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 |
|
20 | Quần vợt | 10 | 12 | 12 | 12 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 | 20 |
|
21 | Đá cầu | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 |
|
22 | Cầu lông | 8 | 10 | 10 | 10 | 12 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 |
|
23 | Bóng bàn | 12 | 12 | 12 | 12 | 15 | 15 | 15 | 15 | 18 | 18 |
|
24 | Cầu mây | 4 | 4 | 4 | 4 | 6 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 |
|
25 | Bóng đá bãi biển |
|
|
|
| 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 16 |
|
26 | Bóng chuyền | 12 | 14 | 14 | 14 | 14 | 16 | 16 | 16 | 16 | 16 |
|
27 | Bóng rổ | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 |
|
28 | Bắn cung |
|
|
|
|
| 6 | 6 | 6 | 6 | 10 |
|
29 | Bắn súng |
|
|
|
|
| 8 | 10 | 10 | 10 | 12 |
|
30 | Dance sport |
| 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 10 |
|
| Chuyển thành BCN | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 |
|
Tổng cộng | 500 | 550 | 550 | 550 | 650 | 700 | 725 | 725 | 730 | 750 |
|
Biểu 8: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG VẬN ĐỘNG VIÊN ƯU TÚ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT | MÔN | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | GHI CHÚ |
1 | Bơi | 6 | 8 | 8 | 8 | 8 | 9 | 10 | 11 | 11 | 11 |
|
2 | Lặn | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
|
3 | Điền kinh | 5 | 6 | 6 | 6 | 6 | 7 | 8 | 9 | 8 | 8 |
|
4 | Đua thuyền hiện đại | 6 | 7 | 7 | 7 | 7 | 8 | 10 | 10 | 10 | 10 |
|
5 | Cử tạ | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 | 7 | 8 | 8 | 8 | 8 |
|
6 | Cờ vua - Cờ Vây | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
|
7 | Billiards | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 |
|
8 | Đua thuyền TT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Judo | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 5 | 5 | 5 |
|
10 | Võ cổ truyền | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
|
11 | P.Silat | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
|
12 | Taekwondo | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
|
13 | Quyền anh | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 4 | 4 | 4 | 5 |
|
14 | Wushu | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
15 | Karatedo | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
16 | Vật | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
17 | Vovinam |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
18 | Thể dục thể hình | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
19 | Cờ tướng | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
20 | Quần vợt | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
21 | Đá cầu |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
22 | Cầu lông |
|
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
23 | Bóng bàn |
|
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
24 | Cầu mây |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
25 | Bóng đá bãi biển |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26 | Bóng chuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27 | Bóng rổ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28 | Bắn cung |
|
|
|
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
29 | Bắn súng |
|
|
|
|
| 1 | 1 | 2 | 2 | 4 |
|
30 | Dance sport |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng | 57 | 66 | 66 | 68 | 69 | 80 | 86 | 90 | 90 | 93 |
|
|
| 50-70 | 50-70 | 50-70 | 50-70 | 50-70 | 70-90 | 70-90 | 70-90 | 70-90 | 80-100 |
|
Biểu 9: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT | Các tuyến | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | GHI CHÚ |
1 | Nghiệp dư U11 | 30 | 30 | 30 | 35 | 40 | 45 | 50 | 55 | 60 | 65 |
|
2 | U13 | 20 | 20 | 20 | 20 | 25 | 25 | 30 | 35 | 40 | 45 |
|
3 | U15 | 20 | 20 | 20 | 20 | 25 | 25 | 30 | 35 | 40 | 40 |
|
4 | U17 | 20 | 20 | 20 | 20 | 25 | 25 | 30 | 30 | 30 | 30 |
|
5 | U19 | 20 | 20 | 20 | 20 | 25 | 25 | 30 | 30 | 30 | 30 |
|
6 | U21 | 20 | 20 | 20 | 20 | 25 | 25 | 30 | 30 | 30 | 30 |
|
7 | Đội Hạng nhất | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 |
|
8 | Đội chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 |
|
| Tổng cộng | 190 | 190 | 190 | 195 | 225 | 230 | 260 | 275 | 290 | 300 |
|
- 1 Quyết định 2025/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2 Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 về phát triển phong trào Thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 3 Kế hoạch 1758/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5 Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL năm 2011 tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6 Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao thuộc Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo vận động viên thành phố Đà Nẵng
- 8 Thông tư liên tịch 127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9 Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 10 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2003 xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 13 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 2025/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2 Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 về phát triển phong trào Thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 3 Kế hoạch 1758/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Luật ngân sách nhà nước 2015