- 1 Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 7 Quyết định 396/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025
- 8 Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 9 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Quyết định 09/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
- 11 Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 13 Luật Đầu tư 2020
- 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 666/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 01 tháng 6 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 13/01/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh tại Tờ trình số 128/TTr-SNV ngày 25/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
1. Vị trí, chức năng
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh. Trung tâm thực hiện chức năng Thông tin, Xúc tiến đầu tư, Tư vấn, Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Về thông tin và quản lý
- Thu thập, nghiên cứu, đánh giá, tổng hợp và cung cấp các thông tin kinh tế - xã hội, phục vụ chiến lược đầu tư của tỉnh;
- Thực hiện các dịch vụ về thông tin kinh tế xã hội, quy hoạch và phát triển;
- Biên tập và phát hành bản tin Kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh theo dạng tin, bài đăng trên Cổng thông tin điện tử, địa chỉ http://skhdt.bacninh.gov.vn nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của các cấp lãnh đạo trong tỉnh, đồng thời thông tin, giới thiệu cho các nhà đầu tư quan tâm tới địa bàn tỉnh Bắc Ninh, phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Biên tập xuất bản “Bản tin kinh tế đối ngoại tỉnh Bắc Ninh” hàng quý, tổng hợp và cung cấp thông tin cho các Nhà đầu tư nước ngoài;
- Xây dựng các kênh thông tin, thu thập, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin và xử lý thông tin để phục vụ cho công tác lãnh đạo.
2.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư
- Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư;
- Xác định khả năng của các đối tác trong các dự án đầu tư; Giới thiệu các đối tác đầu tư;
- Tổ chức hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu cơ hội đầu tư, thị trường, tiềm lực phát triển, làm cầu nối giữa các bên trong các hoạt động đầu tư;
- Tổ chức đoàn khảo sát, nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài; đoàn công tác xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể;
- Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư;
- Kết nối nhà đầu tư với cơ quan nhà nước, với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá nhân. Chắp nối quan hệ với các tổ chức quản lý như: lao động, tài chính, địa chính, quy hoạch, môi trường... để giúp cho việc giải quyết đơn giản thủ tục đầu tư;
- Tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài;
- Tham gia giúp Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện một số nội dung có liên quan tới công tác xúc tiến đầu tư theo quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư: Tìm kiếm, chọn lọc, vận động thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để thực hiện các dự án, các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh; Tiếp cận các nhà đầu tư tiềm năng tạo cầu nối giữa họ với lãnh đạo tỉnh để thiết lập các quan hệ đối ngoại có lợi cho tỉnh; Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư;
- Vận động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính sách, quy định pháp luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
2.3. Hoạt động tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư
- Tham gia tổ chức thực hiện các đề án, chính sách, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư của tỉnh.
- Cung cấp các dịch vụ công và tổ chức tư vấn các dịch vụ đầu tư:
Lập hồ sơ cấp phép xin chủ trương đầu tư, các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh; mở chi nhánh, văn phòng đại diện; Xây dựng đề án về sắp xếp, tổ chức và quản lý cho các doanh nghiệp; Liên kết mở lớp đào tạo theo nhu cầu của nhà đầu tư và doanh nghiệp;
Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo các nội dung hỗ trợ của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cho các tổ chức, doanh nghiệp;
Dịch vụ tư vấn sau cấp đăng ký kinh doanh: Tư vấn lập hồ sơ các thủ tục về mở tài khoản ngân hàng, chữ ký số, thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán; tư vấn lập hồ sơ xin cấp giấy phép lao động, visa, hộ chiếu; lập hồ sơ xin giấy phép môi trường và đánh giá tác động môi trường; tư vấn lập hồ sơ phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
Dịch vụ tư vấn đấu thầu: Lập Hồ sơ mời thầu; đánh giá Hồ sơ dự thầu; thẩm định Hồ sơ mời thầu; thẩm định Kết quả lựa chọn nhà thầu;
Dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng: Tư vấn quản lý chi phí đầu tư công trình xây dựng; tư vấn khảo sát công trình xây dựng; tư vấn lập, thẩm tra dự án công trình xây dựng; tư vấn thiết kế, thẩm tra thiết kế công trình xây dựng; tư vấn quản lý dự án công trình xây dựng; tư vấn giám sát thi công, công trình xây dựng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà đầu tư trong hoạt động ươm tạo, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số:
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà đầu tư trong kết nối các thành phần của hệ sinh thái để hình thành mạng lưới hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo của tỉnh, hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo;
Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Hỗ trợ kết nối, tiếp cận các nguồn lực, giải pháp,... để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan:
Hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp;
Làm việc cho các đoàn chuyên gia nước ngoài, giúp doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đầu tư;
Sản xuất con dấu theo quy định của pháp luật.
2.4. Về Đào tạo
- Tham gia tổ chức đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hiện hành;
- Đào tạo khởi sự thành lập doanh nghiệp: cung cấp những thông tin cần thiết về luật pháp, chính sách của Đảng và nhà nước, những quy định về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp; những kiến thức và kỹ năng lập chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh;
- Đào tạo quản trị doanh nghiệp: Nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lập kế hoạch và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các khoá đào tạo về quản lý kinh doanh tổng hợp; tăng cường năng lực quản lý nhân sự cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các khoá đào tạo về quản trị marketing; trợ giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lập kế hoạch tiếp thị, kỹ năng tiếp thị, kỹ năng đe tham gia hội chợ, triển lãm thông qua các khoá đào tạo nghiệp vụ về kế hoạch, kỹ năng tiếp thị, tổng hợp; Tăng cường năng lực quản lý tài chính, kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các khoá đào tạo về quản trị tài chính - kế toán; Tăng cường năng lực quản lý kỹ thuật công nghệ;
- Tổ chức các khóa huấn luyện, đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư, năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo chỉ đạo của tỉnh, theo nhu cầu của thị trường và yêu cầu của các hiệp hội, hội ngành hàng và doanh nghiệp.
2.5. Các nhiệm vụ khác
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động của Trung tâm theo quy định của cấp trên;
- Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc Sở và pháp luật về quản lý, sử dụng và giải quyết chế độ chính sách đối với đội ngũ viên chức, lao động của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
3.1. Lãnh đạo Trung tâm: Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập;
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo thực hiện một số lĩnh vực công tác được phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Trung tâm và Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3.2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc
Căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, Trung tâm xây dựng số lượng, tên gọi, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo tinh gọn, thiết thực, hiệu quả, báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thống nhất với Sở Nội vụ quyết định.
3.3. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Trung tâm xây dựng kế hoạch điều chỉnh số lượng người làm việc theo khối lượng công việc với lộ trình hợp lý, báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Cơ chế tài chính
Trung tâm thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan đơn vị có liên quan và Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 09/2023/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Ninh Bình trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình
- 2 Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ Doanh nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Lai Châu