ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 669/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 04 tháng 4 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT GIÁ ĐẤT, XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỊNH KỲ (CÓ HIỆU LỰC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2015) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Tài chính về hướng dẫn, xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 610/TTr-STNMT ngày 26 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch điều tra, khảo sát, xây dựng phương án xác định giá đất định kỳ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu triển khai Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan mình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét công bố giá đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành. /.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH TRA KHẢO SÁT GIÁ ĐẤT, XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỊNH KỲ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 669/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. Mục đích
+ Nhằm xây dựng mạng lưới thống kê, tra, khảo sát giá đất giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định bảng giá các loại đất công bố năm 2015 sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trong điều kiện bình thường.
+ Theo dõi thường xuyên biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường.
II. Nội dung
1. Trình tự, thủ tục
- Trong tháng 4 năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ yêu cầu khảo sát của các huyện, thành phố thuộc tỉnh để thiết lập và phát phiếu điều tra khảo sát theo mẫu quy định.
- Từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 đến trước ngày 10 tháng 7 năm 2014, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thuộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục thuế, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Kinh tế Hạ tầng, Trung tâm Phát triển Quỹ đất các huyện, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra khảo sát, thu thập thông tin về điểm điều tra, về giá đất thị trường tại điểm điều tra trong phạm vi cấp huyện theo mẫu số 01, 02 03, 04, 05, 06, 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010.
2. Nội dung điều tra
2. 1. Ghi phiếu điều tra
- Các đối tượng được phát phiếu điều tra phải ghi đúng nội dung đã được quy định trong phiếu điều tra.
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi vào phiếu điều tra là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế mang tính phổ biến.
- Để có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế mang tính phổ biến, trước khi điều tra, cán bộ điều tra phải nắm bắt giá đất tổng thể có giao dịch thực tế trên thị trường.
2. 2. Chọn điểm điều tra
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Kinh tế Hạ tầng, Chi cục Thuế, Phòng Thống kê để chọn điểm và số lượng các điểm điều tra, khảo sát giá đất báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Cục Thuế, Cục Thống kê quyết định theo phương thức:
+ 1. Các huyện, thành phố chọn các xã, phường, thị trấn có đất đã, đang có chuyển nhượng phổ biến.
+ 2. Chọn 50% số xã, phường, thị trấn có chuyển nhượng.
+ 3. Chọn 50% diện tích đất có chuyển nhượng thực tế phổ biến của 50% số xã, phường đã chọn ở điểm 2 phần này để thực hiện khảo sát giá chuyển nhượng.
+ 4. Khi khảo sát chuyển nhượng trên từng cấp xã, phải phân bổ đủ các loại đất, vị trí đại diện của từng loại tuyến đường, khu vực theo quy định của khung giá.
Tuy nhiên tùy theo tình hình thực tế trên từng địa bàn, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố có thể chọn điểm điều tra và số lượng các điểm điều tra nhiều hơn đối với những địa bàn có chuyển nhượng phổ biến nhưng vẫn đảm bảo kịp thời gian quy định.
2. 3. Xử lý phiếu điều tra
Tất cả các phiếu điều tra thu về trước khi tổng hợp, cán bộ điều tra phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra lại và chỉ tổng hợp số liệu điều tra khảo sát hợp lý, cần thống kê vào biểu mẫu quy định. Gửi hồ sơ kết quả điều tra, thu thập thông tin về điểm điều tra, về giá đất thị trường tại điểm điều tra đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 7 năm 2014.
2. 4. Thời gian báo cáo điều tra
- Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp giá các loại đất trên địa bàn theo quy định tại Thông tư 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 8 năm 2014. Nội dung báo cáo gồm 2 phần:
+ Phần 1: Đánh giá tổng quan tình hình giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể (tình hình, nguyên nhân tăng hoặc giảm, bổ sung một số tuyến đường mới, phân tích so sánh giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường).
+ Phần 2: Các biểu mẫu tổng hợp các số liệu thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo các biểu mẫu: Mẫu số 01, 02 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09 và 10 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010.
- Đề xuất xây dựng bảng giá các loại đất, điều chỉnh, bổ sung những tuyến đường đã thi công hoàn chỉnh đưa vào sử dụng trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét. Sau khi Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt bảng giá đất trên địa bàn gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trước ngày 15 tháng 8 năm 2014.
3. Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sau khi nhận được bảng thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và văn bản đề xuất về bảng giá các loại đất, điều chỉnh, bổ sung những tuyến đường đã thi công hoàn chỉnh đưa vào sử dụng của các huyện, thành phố thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
+ Thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong phạm vi toàn tỉnh theo các biểu mẫu: Mẫu số 11, 12 và 13 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo thông qua Ban Chỉ đạo điều tra, khảo sát, xây dựng giá đất để xin ý kiến chỉ đạo thống nhất và gửi hồ sơ thẩm định bảng giá đất đến Sở Tài chính trước ngày 05 tháng 10 năm 2014.
+ Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất, gửi Sở Tư pháp thẩm định về hình thức, nội dung dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 10 năm 2014 để xem xét trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước ngày 30 tháng 10 năm 2014.
+ Sau khi nhận được Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo bảng giá đất; ban hành quyết định và công bố công khai bảng giá đất tại địa phương vào ngày 01 tháng 01 năm 2015.
+ Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi kết quả xây dựng bảng giá đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 năm 2015 để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- 1 Quyết định 2873/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung kế hoạch xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2016
- 2 Quyết định 1865/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất sát giá thị trường để xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6 Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 8 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 2873/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung kế hoạch xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2016
- 2 Quyết định 1865/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất sát giá thị trường để xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình khảo sát, xác định giá đất thực tế trên thị trường để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng