UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:67/2003/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 14 tháng 10 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đă được kỳ họp Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp 1999;
- Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ “Về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp”;
- Căn cứ Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ “Về đăng ký kinh doanh”;
- Căn cứ Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 03/02/2003 của Chính phủ “Qui định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh”;
- Căn cứ Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ-TU ban hành kèm theo Quyết định số 13/2003/QĐ-UBBT, ngày 1/4/2003
Xét đề nghi của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2003/QĐ-UBBT ngày /10/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước là Sở, Ban, Ngành và UBND huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận về:
1. Các quy định về kê khai nhân thân của người thành lập và quản lý doanh nghiệp; kê khai trụ sở, địa điểm kinh doanh; về đăng ký vốn góp vào Công ty; về đăng báo sau khi đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh; về treo bảng hiệu tại địa điểm kinh doanh; về gửi báo cáo tài chính hàng năm; về chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ,…
2. Các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: Về nghĩa vụ nộp thuế, các điều kiện kinh doanh, về an ninh trật tự, về chứng chỉ hành nghề, về quản lý đầu tư xây dựng công trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, về thực hiện các chế độ đối với người lao động, về vệ sinh môi trường,…
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc kinh tế tư nhân có liên quan đến việc thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh:
1. Doanh nghiệp thành lập và đăng ký kinh doanh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp bao gồm: Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, Công ty TNHH một thành viên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
2. Hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ “Về đăng ký kinh doanh”;
Các đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 điều này, sau đây gọi tắt là doanh nghiệp.
Điều 3. Cơ quan quản lý hoạt động kinh tế tư nhân
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và giao trách nhiệm cho các cơ quan sau đây phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc cung cấp, tiếp nhận, tổng hợp tình hình và đề xuất UBND tỉnh những biện pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp.
2. Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thành phố trực thuộc tỉnh tùy theo tính chất quản lý chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các giải pháp quản lý hoạt động kinh tế tư nhân theo thẩm quyền;
3. Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và phòng thực hiện đăng ký kinh doanh huyện, thành phố trực thuộc UBND huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ do Chính phủ quy định về đăng ký kinh doanh phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý hoạt động kinh tế tư nhân.
Điều 4. Việc quản lý doanh nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc
1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật Doanh nghiệp;
3. Phản ánh kịp thời và chính xác thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào hệ thống thông tin về doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
4. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
5. Không có sự chồng chéo về chức năng giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về một vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp;
6. Tránh sự trùng lắp về cung cấp thông tin; mỗi một cơ quan nhà nước chỉ cử một Phòng hoặc bộ phận quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp. Trong các trường hợp khác, phải có Giấy giới thiệu của lãnh đạo cơ quan đó.
Sau khi tiếp nhận thông tin, Phòng hoặc bộ phận của cơ quan Nhà nước được giao nhiệm vụ nắm thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp cho các Phòng và bộ phận khác trong cùng cơ quan đó;
7. Việc cung cấp thông tin thực hiện theo hệ thống ngành dọc và các cơ quan cùng cấp;
Điều 5. Qui định về địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được tổ chức, cá nhân cam kết thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp khi thành lập là nơi tiến hành các hoạt động giao dịch thường xuyên của doanh nghiệp.
2. Tại địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp phải gắn bảng hiệu cố định trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trên bảng hiệu không được ghi tên các cơ quan nhà nước.
3. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở chính tại các khu đất đang lập dự án, thuộc diện phải thuê đất của Nhà nước để đầu tư thì doanh nghiệp phải đăng ký văn phòng đại diện tại một địa điểm trên địa bàn Tỉnh; tại địa điểm đăng ký văn phòng đại diện phải có nhà, phải treo biển hiệu và cử người giao dịch với cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 6. Thông tin về doanh nghiệp
1. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
2. Điều lệ đối với công ty; danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; danh sách các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần;
3. Báo cáo tài chính hoặc thông báo của doanh nghiệp;
4. Báo cáo thống kê, kế toán;
5. Thông tin về việc doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tổ chức lại, giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động;
6. Thông báo, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp và biện pháp xử lý đã áp dụng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật;
7. Thông tin về địa chỉ trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
8. Các thông tin khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 7. Trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh
Định kỳ, cung cấp thông tin về doanh nghiệp theo quy định sau:
1. Gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cục Thuế, Cục thống kê, Sở quản lý chuyên ngành có liên quan đến ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký, Công an Tỉnh và phòng thực hiện đăng ký kinh doanh huyện, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận;
2. Cuối mỗi tháng, gửi danh sách doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; danh sách chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đến Sở Tài chính- Vật giá, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Gửi danh sách doanh nghiệp có thông báo tạm ngừng hoạt động, tổ chức lại, giải thể; danh sách các doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị đình chỉ hoạt động đến các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận yêu cầu bằng văn bản.
5. Hàng năm vào tháng 5 cung cấp thông tin về doanh nghiệp không gửi báo cáo tài chính cho Chi cục quản lý thị trường.
Ngoài việc cung cấp thông tin theo quy định tại Điều này; Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh và cơ quan đăng ký kinh doanh huyện, thành phố nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác, không trung thực, thì đồng thời với việc gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính, cơ quan đăng ký kinh doanh còn gửi đến cơ quan liên quan để cùng phối hợp xác minh các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều 8. Trách nhiệm của Phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố.
1. Xây dựng quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn;
2. Thực hiện chế độ tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin và chế độ cung cấp thông tin về hộ kinh doanh cá thể (thông tin về hộ kinh doanh cá thể gồm: tên, địa điểm hộ kinh doanh; ngành nghề và vốn kinh doanh, tên cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình) trên địa bàn cho các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Định kỳ gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan thuế cùng cấp; gửi báo cáo tình hình Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đến Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh;
4. Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh về nội dung đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp có trụ sở chính trên địa bàn huyện, thành phố.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan tiếp nhận và xử lý thông tin
1. Phối hợp xác minh thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Khi phát hiện có dấu hiệu không chính xác, không trung thực phải:
a) Phản ảnh với cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 03/02/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh;
b) Phản ảnh với cơ quan cung cấp thông tin về những thông tin không chính xác của doanh nghiệp ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Doanh nghiệp;
c) Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục;
2. Cuối mỗi tháng, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 03/02/2003 của Chính phủ cung cấp thông tin về kết quả xử phạt theo phân cấp như sau:
a) UBND xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin cho Phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố.
Phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố tổng hợp kết quả xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện, thành phố báo cáo UBND huyện, thành phố và phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh.
b) Chi cục quản lý thị trường cung cấp thông tin về kết quả xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh theo thẩm quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi các cơ quan liên quan để tiếp tục phối hợp.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở phối hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan thực hiện quy định về nhiệm vụ của cơ quan đầu mối trong việc cung cấp, tiếp nhận, tổng hợp tình hình và đề xuất UBND tỉnh những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nêu trong Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố thuộc Tỉnh.
1. Chỉ đạo Phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thành phố phối hợp với các cấp, các ngành liên quan trong việc quản lý hoạt động kinh tế tư nhân; cung cấp, tiếp nhận thông tin và báo cáo kịp thời tình hình hoạt động của kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện, thành phố;
2. Quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn; phối hợp với các sở, ngành Tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo thẩm quyền;
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trên địa bàn phát triển kinh doanh;
4. Hướng dẫn, chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn:
a) Phối hợp xác minh thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn theo yêu cầu UBND huyện, thành phố và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Báo cáo UBND huyện, thành phố danh sách các doanh nghiệp vi phạm quy định về trụ sở, bảng hiệu, kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký; danh sách doanh nghiệp có thông báo tạm ngừng hoạt động, giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động mà vẫn hoạt động;
c) Xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh của Hộ kinh doanh cá thể và báo cáo UBND huyện, thành phố kết quả thực hiện theo định kỳ.
5. Xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và Hộ kinh doanh cá thể theo thẩm quyền.
6. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tình hình thực hiện Luật Doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp trên địa bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính – Vật giá.
1. Hướng dẫn, tư vấn và giám sát việc thực hiện chính sách tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán các doanh nghiệp trên địa bàn;
2. Kiểm tra tài chính doanh nghiệp trên địa bàn khi thấy doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về tài chính, mất khả năng thanh toán nợ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và thực hiện đúng quy định của Nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, đề xuất cơ quan có thẩm quyền về biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi phạm về tài chính;
3. Kiểm tra việc góp vốn của các thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông Công ty cổ phần; cung cấp thông tin cho cơ quan thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế
1. Tiếp nhận, sao gửi thông tin về doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh Tỉnh cung cấp cho Chi cục thuế huyện, thành phố theo phân cấp của ngành Thuế;
2. Theo định kỳ 6 tháng một lần rà soát, đối chiếu danh sách doanh nghiệp đă đăng ký kinh doanh với doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế, đã hoạt động kinh doanh. Thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh Tỉnh, Công an Tỉnh, Chi cục quản lý thị trường:
a) Danh sách các doanh nghiệp không đăng ký mã số thuế; không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn một năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; ngừng hoạt động một năm liên tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh; danh sách các doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế để làm thủ tục xoá tên doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Danh sách các doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành thuế; hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng ngành nghề hoặc địa chỉ trụ sở đã đăng ký;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
3. Chỉ đạo Chi cục Thuế huyện, thành phố trong phạm vụ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Rà soát, đối chiếu, phản ảnh các thông tin không trung thực không chính xác nêu trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở, ban, ngành thuộc Tỉnh; Phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện/thành phố; Công an và phòng kinh tế- kỹ thuật huyện, thành phố thực hiện quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo quy định;
c) Định kỳ báo cáo Cục Thuế, UBND huyện, thành phố tình hình thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Thống kê
1. Tổ chức điều tra hoạt động doanh nghiệp theo định kỳ;
2. Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ;
3. Tổ chức cập nhật thông tin về hoạt động doanh nghiệp và giới thiệu lên mạng thông tin.
Điều 15. Trách nhiệm của Thanh tra Tỉnh
Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của Tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở chỉ đạo hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước và yêu cầu công tác quản lý của Tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm;
2. Hướng dẫn các sở, ngành của Tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành, địa phương;
3. Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan tránh trùng lắp, gây khó khăn cho doanh nghiệp; tổng hợp chương trình kiểm tra các sở, ngành thuộc Tỉnh và UBND các huyện, thành phố trình Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm;
4. Định kỳ 6 tháng, tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, báo cáo UBND Tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.
Điều 16. Trách nhiệm của Công an Tỉnh
1. Xác minh các thông tin của tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của UBND tỉnh và đề nghị của cơ quan Nhà nước có liên quan;
2. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh;
3. Cung cấp thông tin doanh nghiệp vi phạm cho cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm về đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở quản lý chuyên ngành.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chuyên ngành để quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Cung cấp thông tin về quy hoạch kế hoạch, thị trường, các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp thưc hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề, ngành nghề kinh doanh phải có đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp trước khi kinh doanh;
3. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và gửi Thanh tra Tỉnh trước ngày 25/11 hàng năm; Phối hợp thực hiện thanh tra theo kế hoạch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp, danh sách các doanh nghiệp bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật cho UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Sở Thương mại- Du lịch chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra, xử phạt doanh nghiệp vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại và hướng dẫn doanh nghiệp đền cơ quan đăng ký kinh doanh khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành.
6. Cuối mỗi tháng, Sở Tài nguyên- môi trường thông báo danh sách doanh nghiệp được UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố quyết định cho thuê đất đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế và cơ quan liên quan để phối hợp quản lý.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện các quy định của pháp luật và Quy chế này được khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và Quy chế này tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh khuyến khích tạo điều kiện các tổ chức xã hội, hiệp hội các doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện:
a) Vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật;
b) Tham gia, đề xuất các cơ quan nhà nước thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
2. Ngay khi Quy chế này có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước liên quan thông báo tên Phòng hoặc bộ phận; họ và tên công chức quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và thông báo đến cơ quan liên quan biết để thuận tiện trong quan hệ công tác. Ngoài ra, khi có sự thay đổi về công chức quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp, phải thông báo bổ sung họ, tên công chức cho cơ quan nhà nước liên quan biết.
3. Định kỳ, ngày 20 của các tháng: 3, 6, 9, 12; các cơ quan ban ngành; UBND huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Báo cáo gửi về UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phổ biến và theo dõi việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2003/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày tháng 10 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đă được kỳ họp Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp 1999;
- Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ “Về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp”;
- Căn cứ Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/200 của Chính phủ “Về đăng ký kinh doanh”;
- Căn cứ Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 03/02/2003 của Chính phủ “Qui định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh”;
- Căn cứ Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ-TU ban hành kèm theo Quyết định số 13/2003/QĐ-UBBT, ngày 1/4/2003
Xét đề nghi của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN |
UBND TỈNH BÌNH THUẬN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /KH-ĐKKD | Phan Thiết, ngày tháng 5 năm 2003 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ (khóa X) Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân;
Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Quy chế quản lý quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn Tỉnh và gửi đến 30 cơ quan là Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố lấy ý kiến (công văn số 1217/KH-ĐKKD, ngày 22/4/2003), thời hạn để các cơ quan tham gia ý kiến đến trước ngày 5/5/2003.
Đến nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được ý kiến tham gia của Sở Tài chính- Vật giá, Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Cục Thống kê.
(Các cơ quan chưa tham gia ý kiến: 9 UBND huyện, thành phố, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế, Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục, Sở Y tế, Sở Địa chính, Sở Khoa học công nghệ và môi trường, Sở Văn hóa thông tin, Sở Thể dục thể thao, Sở Thương mại- du lịch, Chi cục quản lý thị trường,…)
Hầu hết ý kiến tham gia của các cơ quan đều cơ bản thống nhất nội dung Quy chế dự thảo. Những ý kiến tham gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã chỉnh sửa, bổ sung; hoặc chưa thống nhất chỉnh sửa, bổ sung (kèm bản giải trình).
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh xếp lịch họp trong tháng 6/2003 để thông qua, ban hành thực hiện./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ |
GIẢI TRÌNH VỀ Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG TỈNH THAM GIA QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(kèm công văn số . . . . . KH/ĐKKD, ngày . ./5/2003)
Sau khi gửi dự thảo qui chế đến các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được 8 cơ quan tham gia ý kiến bằng văn bản/30 cơ quan đề nghị.
Nội dung ý kiến tham gia của các cơ quan cơ bản thống nhất nội dung Quy chế dự thảo. Về ý kiến đề nghị chỉnh sửa, bổ sung:
I/ Đã tiếp thu chỉnh sửa, bổ sung:
1. Bổ sung vào Quy chế: Thông tin của doanh nghiệp gồm báo cáo thống kê, kế toán theo chế độ quy định theo đề nghị của Cục Thống kê.
2. Làm rõ nghĩa hơn nội dung khoản 6, Điều 4
- Nội dung dự thảo: Tránh sự trùng lắp về cung cấp thông tin; mỗi một cơ quan nhà nước chỉ cử một Phòng hoặc bộ phận quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp. Trong các trường hợp khác, phải có Giấy giới thiệu của lãnh đạo cơ quan đó; Phòng hoặc bộ phận của cơ quan Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp cho các bộ phận khác trong cùng cơ quan;
- Nội dung chỉnh sửa làm rõ:
Tránh sự trùng lắp về cung cấp thông tin; mỗi một cơ quan nhà nước chỉ cử một Phòng hoặc bộ phận quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp. Trong các trường hợp khác, phải có Giấy giới thiệu của lãnh đạo cơ quan đó.
Sau khi tiếp nhận thông tin, Phòng hoặc bộ phận của cơ quan Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp cho các Phòng và bộ phận khác trong cùng cơ quan đó;
3/ Bổ sung thêm Điều 14: Trách nhiệm của Cục Thống kê (Quy chế dự thảo có 18 điều, sau khi bổ sung điều này thành 19 điều)
4/ Bỏ điểm 3, điều 12 theo đề nghị của Sở Tài chính- Vật giá và Sở Công nghiệp: Định kỳ tổng hợp tình hình, phân tích tài chính doanh nghiệp hàng năm và đề xuất các giải pháp về cơ chế tài chính, kế toán báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tài chính.
5/ Khác: Bổ sung từ thiếu, thống nhất từ ngữ trong Quy chế,…
II. Những vấn đề các ngành góp ý, chưa thống nhất:
1/ Điều 5:
- Tại khoản 2: Tại địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp phải gắn bảng hiệu cố định trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trên bảng hiệu không được ghi tên các cơ quan nhà nước.
Công an Tỉnh đề nghị thay cụm từ trong thời hạn 1 tháng bằng cụm từ sau khi đựơc.
Giải trình: Nếu dùng cụm từ sau khi đựơc, thì không có cơ sở để xử phạt. Qui định về thời gian là cần thiết mới có cơ sở xử phạt. Vấn đề là có nên xác định thời hạn ngắn hơn không?
- Sở Công nghiệp tham gia khoản 3: Trường hợp doanh nghiệp đăng ký địa chỉ tại các khu đất đang lập dự án, chưa được cho thuê đất thì trong vòng 3 tháng kể từ khi có quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh, doanh nghiệp phải lắp dựng nhà làm văn phòng giao dịch và treo bảng hiệu theo quy định. Sau thời gian nói trên, nếu doanh nghiệp không lắp dựng nhà làm văn phòng để giao dịch và treo bảng hiệu thì xem như doanh nghiệp vi phạm về kê khai trụ sở và treo bảng hiệu.
Thời gian 3 tháng là quá ngắn, không đủ để thực hiện. Dự thảo giữ nguyên, đề nghị UBND tỉnh xem xét.
2/ Tại điều 7: Sở Thủy sản đề nghị bỏ cụm từ Theo định kỳ; thay vào đó là quy định cung cấp ngay thông tin.
Giải trình: Thông tin về đăng ký kinh doanh cung cấp trong thời hạn 7 ngày kể từ khi đăng ký là phù hợp với quy định của Chính phủ. Các thông tin khác cung cấp trong thời hạn 7 ngày hoặc 1 tháng theo đặc điểm thông tin và xử lý của cơ quan tiếp nhận thông tin.
Do vậy, dự thảo vẫn giữ nguyên cụm từ Theo định kỳ
3/ Cục Thống kê đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh phải báo cáo doanh nghiệp không gửi báo cáo theo định kỳ hàng quý. (Điều 7)
Giải trình: Giữ nguyên như dự thảo mỗi năm 1 lần được thực hiện trong tháng 5 vì theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan Thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh mỗi năm 1 lần (thời hạn gửi báo cáo trong quý I đối với báo cáo tài chính của năm trước đó).
Như vậy, trong tháng 4, Phòng Đăng ký kinh doanh thống kê để biết doanh nghiệp không gửi báo cáo tài chính và dự thảo quy định “Hàng năm vào tháng 5 cung cấp thông tin về doanh nghiệp không gửi báo cáo tài chính cho Chi cục quản lý thị trường” để cơ quan quản lý thị trường xử phạt vi phạm hành chính là phù hợp.
4/ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị bỏ trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh Tỉnh (Điều 7) và cơ quan đăng ký kinh doanh huyện, thành phố (Điều 8); thay vào đó là trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND huyện, thành phố.
Giải trình: Phòng đăng ký kinh doanh Tỉnh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan đăng ký kinh doanh huyện, thành phố trực thuộc UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng, nhiệm vụ nêu trong Quy chế là phù hợp với quy định của Chính phủ.
Việc xác định trách nhiệm đó thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND huyện, thành phố. Sau đó, quy định Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng đăng ký kinh doanh Tỉnh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh huyện, thành phố (phòng Tài chính- Kế hoạch hoặc phòng kế hoạch và Đầu tư) trực thuộc UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng, nhiệm vụ này chỉ trong trường hợp chưa có quy định của Chính phủ.
Do vậy, dự thảo giữ nguyên trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh Tỉnh và cơ quan đăng ký kinh doanh huyện, thành phố;
5/ Sở Tài chính- Vật giá đề nghị bỏ điểm 3, điều 12 do không trực tiếp tham gia quản lý các Công ty TNHH, Công ty cổ phần: Kiểm tra việc góp vốn của các thành viên Công ty TNHH, cổ đông Công ty cổ phần; cung cấp thông tin cho cơ quan thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh.
Việc Công ty TNHH, Công ty cổ phần đăng ký vốn nhưng thực tế không có vốn, đăng ký vốn lớn hơn số vốn có trên thực tế bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 37 (từ 5- 10 triệu đồng); Nếu không có cơ quan kiểm tra thì không thể xác định được.
Mà cơ quan có thể thực hiện kiểm tra số liệu chính xác và tin cậy là Sở Tài chính- Vật giá. Do vậy, dự thảo giữ nguyên khoản này.
6/ Cục Thống kê đề nghị ghi cụ thể về thời gian tổ chức điều tra hoạt động doanh nghiệp hàng năm theo định kỳ (khoản 1 Điều 14): Đối với doanh nghiệp, thời điểm ngày 1 tháng 3 và đối với Hộ kinh doanh cá thể, thời điểm ngày 1 tháng 7.
Giải trình: Việc điều tra được thực hiện thống nhất theo quy định của Chính phủ. Nếu đưa vào Quy chế, hàng năm Tỉnh phải cân đối ngân sách để thực hiện.
Do vậy, dự thảo Quy chế vẫn giữ nguyên, không ghi cụ thể về thời gian tổ chức điều tra hoạt động doanh nghiệp hàng năm.
7/ Sở Thủy sản đề nghị bỏ khoản 2, Điều 19), nội dung như sau: “Ngay khi Quy chế này có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước liên quan thông báo tên Phòng hoặc bộ phận; họ và tên công chức quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và thông báo đến cơ quan liên quan biết để thuận tiện trong quan hệ. Ngoài ra, khi có sự thay đổi về công chức quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp, phải thông báo bổ sung họ, tên công chức cho cơ quan nhà nước liên quan biết”.
Giải trình: Giữ nguyên khoản này là phù hợp với nguyên tắc quy định tại khoản 6, Điều 4 nhằm tăng trách nhiệm của cá nhân tại các cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý hoạt động của doanh nghiệp và giảm bớt thời gian của cơ quan cung cấp thông tin do phải cung cấp 1 thông tin cho nhiều đơn vị, cá nhân của một cơ quan tiếp nhận thông tin.
8/ Một số ý kiến khác của Sở Công nghiệp đề nghị quy định quan hệ thông tin từ doanh nghiệp; quy định thông tin doanh nghiệp gồm: kết quả sản xuất kinh doanh, về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- khoa học công nghệ, các thông tin về chuyên ngành kinh tế- kỹ thuật khác.
Giải trình:
+ Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan Thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh mỗi năm 1 lần. Doanh nghiệp gửi báo cáo tài chính theo quy định này thể hiện quan hệ thông tin từ doanh nghiệp và trong báo cáo tài chính đã thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh.
Do vậy, dự thảo Qui chế không bổ sung thêm quan hệ thông tin từ doanh nghiệp, doanh nghiệp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh,
+ Thông tin về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- khoa học công nghệ, các thông tin về chuyên ngành kinh tế- kỹ thuật khác nếu thuộc dự án, chương trình nào thì yêu cầu doanh nghiệp báo cáo Sở chuyên ngành như là điều kiện bắt buộc để được triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- khoa học công nghệ đề tài nghiên cứu khoa học nào đó của Nhà nước. Nếu là đề tài doanh nghiệp tự nghiên cứu, thì không bắt buộc doanh nghiệp báo cáo vì đó là bí quyết công nghệ của doanh nghiệp.
Do vậy, loại thông tin này không nên đưa vào Quy chế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư giải trình về ý kiến của các cơ quan trong Tỉnh tham gia Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn Tỉnh. Kính đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1 Quyết định 24/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án Tăng cường quản lý, thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2 Nghị định 37/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh
- 3 Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 4 Luật Doanh nghiệp 1999
- 5 Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
- 6 Chỉ thị 52/CT-UB-KT năm 1995 về tăng cường quản lý đăng ký sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Chỉ thị 23/CT-UB năm 1994 về việc tăng cường quản lý các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Chỉ thị 52/CT-UB-KT năm 1995 về tăng cường quản lý đăng ký sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4 Quyết định 24/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án Tăng cường quản lý, thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Chỉ thị 23/CT-UB năm 1994 về việc tăng cường quản lý các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh do Tỉnh Bến Tre ban hành