Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số: 67/2009/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ÁP DỤNG THEO THÔNG TƯ SỐ 05/2009/TT-BXD, NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2009 CỦA BỘ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP, ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Căn cứ Nghị định số 110/2008/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ Nghị định số 33/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Thông tư số 24/2008/TT-BLĐTBXH, ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BXD, ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 5149/SXD-QLKTXD, ngày 06 tháng 7 năm 2009 và Công văn số 6602/SXD-QLKTXD,
ngày 13 tháng 8 năm 2009; ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 1559/STP-VB, ngày 08 tháng 6 năm 2009 và ý kiến các Sở - ngành liên quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều chỉnh dự toán xây dựng công trình áp dụng theo Thông tư số 05/2009/TT-BXD, ngày 15 tháng 04 năm 2009 của Bộ Xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- Thành viên UBND thành phố;          
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN/TP; - VP Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban HĐND thành phố;
- Ban chỉ đạo Cải cách hành chính;
- VPUB : các PVP; - Các Phòng CV;   
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐTMT-Th) MH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Thành Tài

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ÁP DỤNG THEO THÔNG TƯ SỐ 05/2009/TT-BXD, NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2009 CỦA BỘ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này hướng dẫn điều chỉnh dự toán những khối lượng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 của công trình, gói thầu (sau đây gọi chung là dự toán xây dựng công trình) sử dụng vốn nhà nước mà người quyết định đầu tư chưa quyết định thực hiện chuyển tiếp việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ.

Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy định điều chỉnh dự toán theo hướng dẫn tại Quy định này.

Điều 2. Nguyên tắc điều chỉnh

1. Các công trình đã lập đơn giá riêng hoặc bảng giá ca máy công trình với mức tiền lương tối thiểu đã được người có thẩm quyền ban hành, chủ đầu tư căn cứ vào chế độ, chính sách được Nhà nước cho phép áp dụng và nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng được hướng dẫn tại Thông tư số 05/2009/TT-BXD, ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Xây dựng để thực hiện điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác (nếu có) trong dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng mới.

2. Việc điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 theo hợp đồng và các điều kiện đã thỏa thuận ký kết trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng các bên đã thỏa thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện, chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bổ sung hợp đồng để bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo quy định.

3. Dự toán xây dựng công trình được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 110/2008/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động và Thông tư số 24/2008/TT-BLĐTBXH, ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

4. Các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư sử dụng chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá để điều chỉnh cơ cấu chi phí trong dự toán xây dựng công trình.

a) Trường hợp dự toán xây dựng công trình được lập theo đơn giá xây dựng cơ bản, đơn giá khảo sát xây dựng tính theo thang lương thuộc bảng lương A6 ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP, ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp hoặc tính theo bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước với mức lương tối thiểu tương ứng từng thời kỳ thì việc điều chỉnh dự toán xây dựng được thực hiện theo Chương II của Quy định này.

b) Trường hợp dự toán xây dựng công trình được lập theo đơn giá riêng thì việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo khoản 1 Điều 2 của Quy định này và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình, cụ thể:

- Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công (KĐCNC) xác định bằng mức lương tối thiểu theo quy định mới chia cho mức lương tối thiểu đã tính trong đơn giá.

- Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (KĐCMTC) xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền của chi phí theo nhóm máy.

Chương II

QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN

Điều 3. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình

1. Điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng được tính toán bằng cách nhân đơn giá gốc nhân công trong các bộ đơn giá xây dựng với hệ số điều chỉnh chi phí nhân công KĐCNC phù hợp với mức lương tối thiểu được sử dụng để lập các bộ đơn giá xây dựng này (xem Phụ lục).

2. Điều chỉnh chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng được tính toán bằng cách nhân đơn giá gốc máy thi công trong các bộ đơn giá xây dựng với hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công KĐCMTC phù hợp với mức lương tối thiểu được sử dụng để lập các bộ đơn giá xây dựng này (xem Phụ lục).

3. Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công và các khoản mục chi phí khác như quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập dự án và thiết kế công trình xây dựng được tính theo các quy định hiện hành.

4. Các khoản mục chi phí như quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập dự án và thiết kế công trình xây dựng được tính bằng tỷ lệ (%) theo quy định.

Điều 4. Điều chỉnh dự toán khảo sát xây dựng

1. Đối với dự toán khảo sát xây dựng lập theo bộ đơn giá khảo sát xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành bộ đơn giá khảo sát xây dựng khu vực thành phố Hồ Chí Minh (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng): chi phí nhân công trong dự toán được tính toán bằng cách nhân đơn giá gốc nhân công trong bộ đơn giá với hệ số điều chỉnh KĐCNCKS (xem Phụ lục).

2. Đối với các đơn giá khảo sát khác: chi phí nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCKS tương ứng với mức lương tối thiểu để xây dựng các đơn giá khảo sát này theo các hệ số điều chỉnh nhân công KĐCNC tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Điều chỉnh dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng

1. Trường hợp xác định trên cơ sở định mức, đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD, ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Định mức và đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng: chi phí nhân công được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNCTN (xem Phụ lục).

2. Trường hợp xác định trên cơ sở định mức dự toán xây dựng công trình phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BXD, ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Định mức dự toán xây dựng công trình phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng: chủ đầu tư, nhà thầu và tổ chức tư vấn lập đơn giá để chủ đầu tư phê duyệt làm căn cứ lập dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình các dự án sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong giai đoạn chuyển tiếp và thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, đảm bảo tính hiệu quả và không làm gián đoạn quá trình thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân thành phố quy định thực hiện một số trường hợp cụ thể như sau:

Điều 6. Về điều chỉnh dự toán quy hoạch xây dựng đô thị

Dự toán chi phí trước thuế cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị xác định trên cơ sở định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD, ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Định mức chi phí quy hoạch xây dựng được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCQHXD theo hướng dẫn riêng của Bộ Xây dựng.

Điều 7. Việc điều chỉnh nêu trên áp dụng cho tất cả những công trình xây dựng và những chuyên ngành có xây dựng cơ bản.

Đối với dự toán chi phí xây dựng thực hiện các dịch vụ công ích đô thị căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng loại hình công ích, giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định hệ số điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để áp dụng thống nhất.

Điều 8. Những dự án đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì tổng mức đầu tư của dự án được điều chỉnh phù hợp với chế độ tiền lương tối thiểu mới.

Điều 9. Những công trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán, dự toán thì dự toán chi phí xây dựng công trình và các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ % và các khoản mục chi phí khác, được điều chỉnh theo quy định tại Chương II của Quy định này trừ những khoản mục công việc đã thực hiện hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Điều 10. Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, chủ đầu tư điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo quy định tại Chương II của Quy định này, nhưng phải tuân thủ các yêu cầu sau:

1. Nếu tổng dự toán, dự toán sau khi điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư của dự án, chủ đầu tư tự thẩm định và phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán, dự toán.

2. Trường hợp tổng dự toán, dự toán sau khi điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt, chủ đầu tư lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh dự án (không phải thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư), trong đó có thể hiện nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của dự án được chuyển sang thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP. Sau đó, chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo khoản 1 Điều này.

Điều 11. Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu nhưng chưa ký hợp đồng:

1. Nếu việc điều chỉnh này không làm vượt tổng dự toán, dự toán và không vượt giá trị gói thầu trong kế hoạch đấu thầu dự án được phê duyệt thì chủ đầu tư tự điều chỉnh giá gói thầu để làm cơ sở để ký kết hợp đồng. Nếu việc điều chỉnh giá gói thầu làm vượt tổng dự toán, dự toán và vượt giá trị gói thầu trong kế hoạch đấu thầu dự án được phê duyệt (nhưng không vượt tổng mức đầu tư) thì chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện điều chỉnh tổng dự toán, dự toán và gửi kết quả báo cáo người quyết định đầu tư.

2. Nếu việc điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thực hiện theo khoản 2 Điều 10 của Quy định này

Điều 12. Đối với công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang theo hình thức chỉ định thầu, đấu thầu, kể cả hình thức đấu thầu được ký kết theo loại hợp đồng trọn gói (các bên đã thỏa thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện), sau khi xác định khối lượng thực hiện trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2009 để lập tổng dự toán điều chỉnh thì khối lượng xây dựng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 được điều chỉnh dự toán xây dựng công trình như sau:

1. Trường hợp dự toán điều chỉnh không làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: chủ đầu tư tự thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh.

2. Trường hợp dự toán điều chỉnh làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo quy định tại Chương III và khoản 1 Điều 11 của Quy định này.

Điều 13. Đối với công trình đã được nghiệm thu và đang trong giai đoạn trình duyệt quyết toán, có khối lượng xây dựng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 nếu chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng đã quyết toán xong thì không thực hiện điều chỉnh. Nếu hai bên chưa thực hiện việc thanh toán, quyết toán thì việc tổ chức thực hiện tương tự Điều 10 của Quy định này.

Điều 14. Trường hợp đơn giá trúng thầu là đơn giá tổng hợp

1. Nếu nhà thầu có đơn giá chi tiết (vật liệu, nhân công, máy thi công) kèm đơn giá tổng hợp: chủ đầu tư tự điều chỉnh dự toán, tổng dự toán.

2. Nếu nhà thầu không có đơn giá chi tiết kèm đơn giá tổng hợp: chủ đầu tư áp dụng phương pháp sau để làm cơ sở tính điều chỉnh:

a) Căn cứ bảng tổng hợp kinh phí trong hồ sơ dự toán, tổng dự toán được phê duyệt để tính tỷ trọng (%) giữa giá trị vật liệu, giá trị nhân công và giá trị máy thi công.

b) Căn cứ tỷ trọng (%) trên để tính phần giá trị nhân công, máy thi công trong bảng tổng hợp dự toán giao nhận thầu.

c) Từ phần giá trị nhân công, máy thi công tính được ở điểm b nêu trên, căn cứ vào các hệ số điều chỉnh, khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) quy định trong dự toán chi phí xây dựng để tính chi phí nhân công (b1), máy thi công (c1).

d) Lấy phần giá trị chi phí nhân công (b1), chi phí máy thi công (c1) nhân với các hệ số điều chỉnh quy định ở Chương II của Quy định này. Sau đó, căn cứ vào các khoản mục chi phí tính bằng định mức theo tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng để tính giá trị dự toán điều chỉnh.

Điều 15. Về thẩm quyền thẩm định và phê duyệt điều chỉnh các dự án đầu tư do điều chỉnh tổng dự toán theo Thông tư số 05/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng

1. Giao cho các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện (theo phân cấp tại Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh):

a) Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư theo phân cấp, nếu giá trị tổng mức đầu tư của dự án điều chỉnh không vượt quá mức vốn đầu tư của dự án nhóm C được quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ hoặc giá trị tổng mức đầu tư của dự án điều chỉnh có thể vượt quá mức vốn đầu tư của dự án nhóm C nhưng hoàn toàn do nội dung điều chỉnh theo Thông tư số 05/2009/TT-BXD (các trường hợp điều chỉnh khác phải tuân thủ đúng quy định về thủ tục điều chỉnh dự án); đồng thời phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vốn điều chỉnh và báo cáo các Sở quản lý chuyên ngành theo phân cấp tại Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố để theo dõi. Sau đó, Ủy ban nhân dân các quận - huyện được tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.

b) Các sở - ngành tiếp tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư theo phân cấp, nếu giá trị tổng mức đầu tư của dự án điều chỉnh không vượt quá mức vốn đầu tư của dự án nhóm B được quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP hoặc giá trị tổng mức đầu tư của dự án điều chỉnh có thể vượt quá mức vốn đầu tư của dự án nhóm B nhưng hoàn toàn do nội dung điều chỉnh theo Thông tư số 05/2009/TT-BXD (các trường hợp điều chỉnh khác phải tuân thủ đúng quy định về thủ tục điều chỉnh dự án); đồng thời phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vốn điều chỉnh. Sau đó, các sở - ngành được tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.

2. Chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự toán công trình của mình.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh cho Sở Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền; hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết nếu vượt thẩm quyền./

 

PHỤ LỤC

CÁC HỆ SỐ CHỈNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Loại đơn giá

Ký hiệu

Hệ số chỉnh

1. Đơn giá xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 104/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng).

KĐCNC

2,289

KĐCMTC

1,260

2. Đơn giá xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 4232/QĐ-UB-QLĐT ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 144.000 đồng/tháng).

KĐCNC

7,690

KĐCMTC

1,860

3. Đơn giá công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 75/2001/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 210.000 đồng/tháng).

KĐCNC

5,251

KĐCMTC

1,740

4. Đơn giá xây dựng cơ bản khác theo mức lương tối thiểu chung là 180.000 đồng/tháng

KĐCNC

6,141

KĐCMTC

1,800

5. Đơn giá xây dựng cơ bản khác theo mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng.

KĐCNC

3,809

KĐCMTC

1,620

6. Đơn giá xây dựng cơ bản khác theo mức lương tối thiểu chung là 450.000 đồng/tháng.

KĐCNC

1,780

KĐCMTC

1,200

7. Đơn giá khảo sát xây dựng ban hành theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố.

KĐCNCKS

2,289

8. Định mức, đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

KĐCNCTN

4,200

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ