UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 677/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 25 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC MIỄN, GIẢM THỦY LỢI PHÍ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ LÀM MUỐI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 26/2008/TT-BTC ngày 28/3/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2007/HĐND ngày 25/9/2007 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Liên sở Tài chính- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 59/TTr-LS:TC-NN ngày 11/01/2008 về việc tổ chức thực hiện miễn giảm thủy lợi phí trên địa bàn thành phố Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về miễn, giảm thuỷ lợi phí trên địa bàn thành phố Hải Phòng, với nội dung sau:
1. Đối tượng miễn, giảm thuỷ lợi phí và mức miễn, giảm thủy lợi phí:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, bao gồm: đất do nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng được miễn, giảm thủy lợi phí từ cống đầu mối đến cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước (gồm cả công trình do Công ty Khai thác công trình thủy lợi quản lý và công trình do địa phương quản lý) theo mức sau:
- Diện tích trong hạn mức giao đất nông nghiệp: Được miễn hoàn toàn.
- Diện tích nằm ngoài hạn mức giao đất nông nghiệp: Được giảm 50% theo mức thuỷ lợi phí quy định tại Quyết định số 2226/QĐ-UB ngày 11/8/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
1.2. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, được miễn thủy lợi phí từ cống đầu mối đến cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước (gồm cả công trình do Công ty Khai thác công trình thủy lợi quản lý và công trình do địa phương quản lý) đối với diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất.
1.3. Các tổ chức, cá nhân nộp thuỷ lợi phí cho tổ hợp tác dùng nước theo thoả thuận để phục vụ cho hoạt động của tổ hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của tổ hợp tác dùng nước đến mặt ruộng (thủy lợi nội đồng) được giảm 50% theo mức tối đa của khung mức quy định tại Mục 2.3, Điều 1, Quyết định số 2226/QĐ-UB ngày 11/8/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Đối tượng không miễn, giảm thuỷ lợi phí:
- Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiêu nước cho sản xuất công nghiệp, cấp nước cho nhà máy nước sạch, các hoạt động kinh doanh thuỷ điện, kinh doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi;
- Các đối tượng khác được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi không được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị thuỷ nông) được ngân sách hỗ trợ khi thực hiện miễn, giảm thuỷ lợi phí bao gồm các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, các tổ hợp tác dùng nước.
4. Nguồn kinh phí để cấp bù do miễn, giảm thủy lợi phí do Ngân sách thành phố đảm bảo.
5. Các đơn vị thủy nông có trách nhiệm phục vụ đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về dịch vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối tương ứng với số kinh phí được cấp bù, để chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí không ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ sản xuất; đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền quyết định diện tích miễn, giảm thuỷ lợi phí; lập, giao dự toán, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí cấp bù do miễn, giảm thuỷ lợi phí theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, các Giám đốc Công ty khai thác công trình thủy lợi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và được thực hiện từ năm 2008.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 cho phép lập dự án quy hoạch hệ thống sản xuất thủy sản tại khu vực lòng hồ thủy điện tỉnh Sơn La
- 2 Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND về miễn thuỷ lợi phí cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Thông tư 26/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ Công trình thủy lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5 Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thuỷ sản thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIII, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 6 Chỉ thị 13/2007/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 1 Chỉ thị 13/2007/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản do tỉnh An Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND về miễn thuỷ lợi phí cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 cho phép lập dự án quy hoạch hệ thống sản xuất thủy sản tại khu vực lòng hồ thủy điện tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 12/2017/QĐ-UBND về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và mức trần dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn thành phố Hải Phòng