UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 685 /2007/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 02 tháng 03 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 36/TTr-SNV ngày 30 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 277/2001/QĐ-UB ngày 02 tháng 02 năm 2001 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 685 /2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng và nội dung quản lý:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1.1. Các cơ quan chuyên môn (sau đây gọi chung là Sở), đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn (sau đây gọi chung là Phòng) thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); đơn vị quản lý nhà nước, Phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện; doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; các Hội, tổ chức phi chính phủ;
1.2. Cán bộ, công chức, công chức dự bị, viên chức ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
1.3. Công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà nước; Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước; Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý (Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu hoặc đang được uỷ quyền làm đại diện chủ sở hữu);
1.4. Cán bộ chuyên trách cấp xã; công chức cấp xã; cán bộ y tế cấp xã; lao động thực hiện một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP);
2. Nội dung quản lý:
2.1. Về tổ chức bộ máy, bao gồm: việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, xếp hạng; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
2.2. Về cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, bao gồm: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, thôi việc, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển loại, chuyển ngạch, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức:
1. Đảng lãnh đạo thống nhất, toàn diện công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quyết định các vấn đề về quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức; tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, kết hợp quản lý ngành với địa phương trong quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức;
3. Bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ chức và nhân dân thì giao cho cấp đó thực hiện; phân cấp phải rõ việc, rõ địa chỉ, rõ trách nhiệm gắn với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành; bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngành, các cấp về quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
4. Phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức gắn liền với việc tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP
Điều 3. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thuộc UBND cấp huyện;
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo đặc thù riêng của tỉnh thuộc UBND tỉnh, thuộc UBND cấp huyện; quyết định tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh và thông qua tổng biên chế hành chính hàng năm của tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
Điều 4. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước;
2. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của các Sở; hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các Phòng thuộc UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trực thuộc Sở, trực thuộc UBND cấp huyện (trừ các trường Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non và các Trạm y tế cấp xã ), các hội đồng tư vấn, các tổ chức phối hợp liên ngành, các ban quản lý dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư; giao chỉ tiêu biên chế hành chính cho các cơ quan hành chính, biên chế sự nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên; xếp hạng đơn vị sự nghiệp (trừ các đơn vị sự nghiệp do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập);
4. Quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, đổi tên, đình chỉ hoạt động, giải thể các đơn vị sự nghiệp dân lập, tư thục trên địa bàn tỉnh (trừ các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non);
5. Quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ các tổ chức Hội, tổ chức phi chính phủ;
6. Quyết định chuyển đổi sở hữu, giải thể công ty nhà nước theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phê duyệt nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty nhà nước; xếp hạng công ty nhà nước; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu đối với công ty nhà nước và vốn nhà nước ở doanh nghiệp khác thuộc tỉnh quản lý;
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức.
Điều 5. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Xây dựng đề án cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thuộc UBND cấp huyện; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các Sở được tổ chức theo đặc thù riêng của tỉnh, để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh;
2. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch tổng biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của tỉnh, để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh và cấp có thẩm quyền quyết định;
3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh: hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của các Phòng thuộc UBND cấp huyện; giao chỉ tiêu biên chế hành chính cho các cơ quan hành chính, biên chế sự nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên;
4. Thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những hồ sơ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các tổ chức khác thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
5. Tham gia với các Sở, ngành có liên quan thẩm định đề án tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, Điều lệ tổ chức và hoạt động, hồ sơ xếp hạng công ty nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
6. Hướng dẫn việc sử dụng biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
Điều 6. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh:
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trình Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Quyết định: thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng, ban và tương đương ở các đơn vị quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; thành lập Ban quản lý dự án do Sở làm chủ đầu tư;
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo cơ cấu tổ chức được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị;
3. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế hàng năm; tổng hợp xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp (của các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên) của đơn vị, báo cáo UBND tỉnh;
4. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc quản lý sử dụng biên chế, quỹ tiền lương ở các đơn vị trực thuộc;
Điều 7. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
1. Xây dựng đề án cơ cấu tổ chức các Phòng thuộc UBND cấp huyện, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ chủ trì thẩm định) để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
2. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của các Phòng thuộc UBND huyện.
Điều 8. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên, đình chỉ hoạt động, giải thể, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, xếp hạng các trường: Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở, phổ thông Dân tộc bán trú công lập, các Trạm y tế cấp xã; thành lập các ban quản lý dự án do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư;
2. Quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường: Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở dân lập, tư thục trên địa bàn huyện;
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế hàng năm; tổng hợp xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên, báo cáo UBND tỉnh;
4. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc quản lý sử dụng biên chế, quỹ tiền lương ở các đơn vị trực thuộc;
Điều 9. Thẩm quyền của Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty Nhà nước:
1. Thẩm quyền của Hội đồng quản trị (đối với công ty nhà nước có Hội đồng quản trị): Quyết định phương án tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kinh doanh, quy chế quản lý công ty; xây dựng quy hoạch đào tạo, sử dụng lao động; quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty; phê duyệt điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do công ty làm chủ sở hữu.
2. Thẩm quyền của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị):
2.1. Xây dựng phương án chia tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu công ty nhà nước, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (qua Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh chủ trì thẩm định); xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
2.2. Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng công ty, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì thẩm định)
Xây dựng kế hoạch biên chế của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp để tổng hợp trình UBND tỉnh;
Các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, tự quyết định biên chế của đơn vị theo hướng dẫn của cấp trên, báo cáo cơ quan chủ quản trực tiếp để theo dõi.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO
Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND cấp huyện; trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND tỉnh;
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng ngạch, chuyển ngạch, cử đi học, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc diện Tỉnh uỷ và UBND tỉnh quản lý (gồm các chức danh như phụ lục kèm theo);
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, phụ cấp, nâng bậc lương, nghỉ hưu và các quyền lợi khác đối với viên chức quản lý công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên của nhà nước (gồm các chức danh như phụ lục kèm theo);
Điều 12. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thực hiện các quy trình về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ và UBND tỉnh quản lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
1. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng ngạch, chuyển ngạch, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện Tỉnh uỷ và UBND tỉnh quản lý;
2. Quyết định: bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý (như phục lục kèm theo); công nhận Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Giám đốc, Phó giám đốc các trường dân lập, tư thục bậc trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông (Giám đốc Sở), trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, dạy nghề (Chủ tịch UBND cấp huyện);
3. Chủ tịch UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND cấp huyện; phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND cấp xã; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, nâng lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Trạm trưởng, Phó trạm trưởng Trạm Y tế cấp xã;
1. Đề nghị Giám đốc Sở (Chủ tịch UBND cấp huyện) quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký hợp đồng làm việc, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc diện Sở (UBND cấp huyện) quản lý;
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm điều động luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc diện đơn vị quản lý (như phụ lục kèm theo).
Điều 15. Thẩm quyền của Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước:
1. Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng, miễn nhiệm, cách chức, xếp lương, phụ cấp, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các quyền lợi khác đối với Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng (riêng chức danh Tổng giám đốc phải có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh trước khi quyết định), thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ; quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác; thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và mức lương đối với Giám đốc và Kế toán trưởng công ty thành viên và các đơn vị sự nghiệp do Công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ để Tổng giám đốc quyết định;
2. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, xếp lương, phụ cấp, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các quyền lợi khác đối với các chức danh viên chức quản lý công ty nhà nước;
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, xếp lương, nâng bậc lương, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương trong công ty, người đại diện phần vốn góp của công ty ở các doanh nghiệp khác;
Điều 16. Việc bổ nhiệm Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra Sở, cấp huyện; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng công chứng thực hiện theo quy định hiện hành.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 17. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Quyết định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo quy định hiện hành của Chính phủ;
2. Quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; ban hành quy chế tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã;
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định công nhận và thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, công chức dự bị; cử cán bộ, công chức, viên chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên;
2. Trình Bộ Nội vụ bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương lần đầu chuyên viên cao cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức có chức danh chuyên viên cao cấp (trừ các chức danh do Ban bí thư Trung ương Đảng quản lý);
3. Quyết định cho cán bộ, công chức có trình độ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và tương đương thuyên chuyển đến các cơ quan Trung ương và tỉnh ngoài; cử cán bộ, công chức, viên chức đi học, công tác ở nước ngoài;
4. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, Anh hùng, Nghệ sỹ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân;
Điều 19. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức có trình độ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và tương đương đến các cơ quan Trung ương và tỉnh ngoài;
2. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, công chức dự bị;
3. Tổ chức xét và công nhận kết quả chuyển loại công chức đối với cán bộ, công chức loại B hoặc loại C sang công chức loại A hoặc loại B;
4. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy chế tuyển dụng công chức cấp xã; hướng dẫn việc thi tuyển hoặc xét tuyển, tuyển dụng, tiếp thu, thuyên chuyển, sử dụng và quản lý công chức, viên chức nhà nước;
5. Tổng hợp nhu cầu thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương cho cán bộ, công chức, viên chức trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương có liên quan;
6. Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp của tỉnh;
7. Thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, công chức dự bị, viên chức nhà nước, công chức cấp xã;
Điều 20. Thẩm quyền của Giám đốc Sở:
1. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức có chức danh chuyên viên cao cấp và tương đương;
2. Quyết định:
a) Tuyển dụng công chức, công chức dự bị vào cơ quan hành chính của Sở, trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao và kết quả trúng tuyển được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận trong các kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển; sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ, chính sách, đánh giá, công nhận hết thời gian tập sự, thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị và bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức;
b) Bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với cán bộ, công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch hoặc đạt kết quả xét chuyển loại công chức; chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, công chức (trừ đối tượng thuộc diện Tỉnh uỷ và UBND tỉnh quản lý) có chức danh ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
c) Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác về cơ quan Sở và đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, phù hợp với cơ cấu, chủng loại công chức có nhu cầu và đúng tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn được đào tạo; cho cán bộ, công chức, viên chức (thuộc diện Sở quản lý) thuyên chuyển công tác (trừ những người có trình độ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và tương đương đi tỉnh ngoài và cơ quan Trung ương);
d) Thành lập Hội đồng để tổ chức thi hoặc xét tuyển và công nhận kết quả thi hoặc xét tuyển viên chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc không có đủ điều kiện và khả năng tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển (những đơn vị có dưói 10 biên chế);
e) Cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quản lý đi học sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt;
g) Điều động, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước;
h) Tổ chức xét và công nhận kết quả chuyển loại cho cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc từ viên chức loại B hoặc loại C sang viên chức loại A hoặc loại B theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
3. Quy định, hướng dẫn cơ cấu, chủng loại, tiêu chuẩn viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
4. Ký hợp đồng với người lao động làm một số loại công việc tại cơ quan Sở và đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao;
5. Thực hiện chế độ, chính sách, đánh giá cán bộ, công chức hàng năm, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
6. Thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc;.
Điều 21. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện:
1. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức có chức danh chuyên viên cao cấp và tương đương;
2. Quyết định:
a) Tuyển dụng công chức, công chức dự bị vào cơ quan UBND huyện, trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao và kết quả trúng tuyển được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận trong các kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển; sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ, chính sách, đánh giá, công nhận hết thời gian tập sự, thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị và bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức;
b) Bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với cán bộ, công chức, viên chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch hoặc đạt kết quả xét chuyển loại công chức; chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, công chức, viên chức (trừ đối tượng thuộc diện Tỉnh uỷ và UBND tỉnh quản lý) có chức danh ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
c) Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác về công tác tại cơ quan UBND huyện, về hợp đồng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, phù hợp với cơ cấu, chủng loại công chức, viên chức có nhu cầu và đúng tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn được đào tạo; cho cán bộ, công chức, viên chức (thuộc diện UBND cấp huyện quản lý) thuyên chuyển công tác (trừ những người có trình độ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và tương đương đi tỉnh ngoài và cơ quan Trung ương);
d) Thành lập Hội đồng để tổ chức thi hoặc xét tuyển và quyết định việc tuyển dụng viên chức; ký hợp đồng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đối với những người được tuyển dụng;
e) Cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quản lý đi học sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt;
g) Điều động, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước;
h) Tổ chức xét và công nhận kết quả chuyển loại cho cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc từ viên chức loại B hoặc loại C sang viên chức loại A hoặc loại B theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
3. Quy định, hướng dẫn cơ cấu, chủng loại, tiêu chuẩn viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
4. Ký hợp đồng với người lao động làm một số loại công việc tại cơ quan UBND cấp huyện theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao;
5. Thực hiện chế độ, chính sách, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
6. Tổ chức thi hoặc xét tuyển và quyết định tuyển dụng, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, tiếp nhận, cho thôi việc và quản lý hồ sơ công chức cấp xã; cho nghỉ hưu, đánh giá và quản lý hồ sơ cán bộ chuyên trách cấp xã; ký hợp đồng lao động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ y tế cấp xã theo quy định hiện hành;
7. Thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều 22. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, viên chức có chức danh tương đương chuyên viên cao cấp;
2. Quyết định:
a) Thành lập Hội đồng để tổ chức thi hoặc xét tuyển và quyết định việc tuyển dụng viên chức trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn, phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn của ngạch cần tuyển; ký hợp đồng làm việc với những người được tuyển dụng;
b) Điều động, biệt phái, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý;
c) Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác về công tác tại đơn vị trên cơ sở định mức biên chế của đơn vị, phù hợp với cơ cấu, chủng loại viên chức có nhu cầu và đúng tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn được đào tạo; cho cán bộ, viên chức (thuộc diện đơn vị quản lý) thuyên chuyển công tác (trừ những người có trình độ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và tương đương đi tỉnh ngoài và cơ quan Trung ương);
d) Nâng bậc lương thường xuyên, chuyển ngạch đối với viên chức có chức danh tương đương chuyên viên chính trở xuống;
e) Cử cán bộ, viên chức thuộc diện quản lý đi học sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt;
g) Bổ nhiệm vào ngạch tương đương chuyên viên chính và xếp lương đối với viên chức đạt kết quả trong kỳ thi nâng ngạch do cấp có thẩm quyền tổ chức; tổ chức xét chuyển loại, bổ nhiệm ngạch và xếp lương (hoặc công nhận kết quả xét chuyển loại) cho cán bộ, viên chức (thuộc diện quản lý) từ viên chức loại B hoặc loại C sang viên chức loại A hoặc loại B theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
3. Đánh giá cán bộ, viên chức hàng năm; quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức và thực hiện chế độ báo cáo về đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định;
1. Báo cáo Sở hoặc UBND cấp huyện quản lý trực tiếp về nhu cầu thi nâng ngạch, chuyển loại viên chức cho cán bộ, viên chức của đơn vị;
2. Quyết định điều động cán bộ, viên chức trong phạm vi đơn vị quản lý;
3. Đánh giá cán bộ, viên chức hàng năm; quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức và thực hiện chế độ báo cáo về đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định;
4. Ký hợp đồng với người lao động làm một số loại công việc tại đơn vị theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao (đối với đơn vị sự nghiệp do nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên);
5. Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước, sự nghiệp trực thuộc Sở quyết định:
a) Thành lập Hội đồng để tổ chức thi hoặc xét tuyển và quyết định việc tuyển dụng viên chức trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn, phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn của ngạch cần tuyển; ký hợp đồng làm việc với những người được tuyển dụng;
Những đơn vị không có đủ điều kiện và khả năng tổ chức thi hoặc xét tuyển (đơn vị có dưới 10 biên chế), căn cứ kết quả thi hoặc xét tuyển do Sở chủ quản tổ chức, ký hợp đồng làm việc đối với những người trúng tuyển;
b) Bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương viên chức có chức danh tương đương chuyên viên chính trở xuống đối với viên chức đạt kết quả trong kỳ thi nâng ngạch hoặc đạt kết quả xét chuyển loại công chức do cấp có thẩm quyền tổ chức;
c) Nâng bậc lương thường xuyên, chuyển ngạch đối với viên chức có chức danh tương đương chuyên viên chính trở xuống; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức thuộc diện đơn vị quản lý;
d) Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác về hợp đồng làm việc tại đơn vị trên cơ sở định mức biên chế của đơn vị, phù hợp với cơ cấu, chủng loại viên chức có nhu cầu và đúng tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn được đào tạo theo quy định; cho cán bộ, viên chức (thuộc diện đơn vị quản lý) thuyên chuyển công tác (trừ những người có trình độ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và tương đương đi tỉnh ngoài và cơ quan Trung ương);
Điều 24. Thẩm quyền của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước:
Quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương, phụ cấp, nâng bậc lương thường xuyên đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có chức danh chuyên viên chính và tương đương trở xuống và người lao động trong công ty.
Điều 25. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã:
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
2. Thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;
3. Bố trí, sử dụng và thực hiện các quy định của nhà nước đối với công chức, công chức dự bị được phân công về UBND cấp xã công tác.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh là đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ có thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, viên chức như Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, trực thuộc UBND cấp huyện.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2. Sau khi các đơn vị quyết định các vấn đề được phân công, phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo về Sở Nội vụ (chậm nhất 15 ngày sau ngày quyết định có hiệu lực) để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện quyết định phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức của UBND tỉnh. Quyết định đình chỉ việc thực hiện các quyết định của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trái với Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu các ngành, các cấp, các đơn vị thấy có vấn đề gì vướng mắc, chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung phải báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO
(Kèm theo Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức)
I. CÁC CHỨC DANH THUỘC DIỆN TỈNH UỶ VÀ UBND TỈNH QUẢN LÝ (KHOẢN 2, 3 11).
1. Giám đốc, Phó giám đốc các Sở, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh uỷ quản lý:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trường Đại học Hồng Đức;
- Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật;
- Trường Cao đẳng Y tế;
- Trường Cao đẳng Thể dục Thể thao;
- Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp;
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý:
- Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú;
- Trường Trung học phổ thông Lam Sơn.
4. Các chức danh viên chức quản lý Công ty nhà nước:
- Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị;
- Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng;
- Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên;
- Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên;
II. CÁC CHỨC DANH THUỘC DIỆN GIÁM ĐỐC SỞ, CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN, THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC UBND TỈNH QUẢN LÝ (KHOẢN 2, 13):
1. Trưởng, Phó các phòng, ban và tương đương thuộc Sở hoặc UBND cấp huyện;
2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước (Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng.v.v...), các đơn vị sự nghiệp (Giám đốc, Phó giám đốc các trung tâm, Bệnh viện, Văn phòng, Ban quản lý; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường PTTH, trung học chuyên nghiệp; Đoàn trưởng, Phó đoàn trưởng; Trạm trưởng, Phó trạm trưởng,.v.v ...) trực thuộc;
3. Trưởng, Phó các phòng, khoa và tương đương của đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
III. CÁC CHỨC DANH THUỘC DIỆN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ, TRỰC THUỘC UBND CẤP HUYỆN QUẢN LÝ (KHOẢN 2 14):
1. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị;
2. Trưởng khoa, Phó trưởng khoa và tương đương thuộc đơn vị;
3. Đội trưởng, Đội phó, Tổ trưởng, Tổ phó.
- 1 Quyết định 277/2001/QĐ-UB Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 1100/2017/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quản lý
- 3 Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ năm 2017
- 4 Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ năm 2017
- 1 Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3 Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 6 Quyết định 277/2001/QĐ-UB Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp