Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 687/1999/QĐ-UB

Hải Dương, ngày 1 tháng 4 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC THỰC HIỆN THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/ 6/ 1994;

- Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Căn cứ Nghị định số 38/1998/ NĐ-CP ngày 9/6/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh và Nghị định nêu trên;

- Để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại địa phương;

- Theo đề nghị của giám đốc Sở Tài chính - Vật giá;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy định cụ thể về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 4 năm 1999.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện quyết định này./

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ (Để báo cáo)
- T.T Tỉnh uỷ (Để báo cáo)
- Như Điều 3,
- TT HĐND tỉnh,
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
- Chánh, Phó Văn phòng
- Các CV Văn phòng,
- Đài PTHT và Báo Hải Dương, TTXVN tại HD,
- Lưu: VP.

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Chiền

 

QUY ĐỊNH

CỤ THỂ VỀ VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 687/1999QĐ-UB ngày 1/4/1999 của UBND tỉnh Hải Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và các nguồn lực khác ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã xác định hoặc sử dụng đúng định mức tiêu chuẩn, chế độ quy định nhưng đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định.

Tiết kiệm là Quốc sách. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng nhằm phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Điều 2: Tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, vốn và tài sản Nhà nước, đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài nguyên thiên nhiên, vốn đầu tư xây dựng, vốn và tài sản tại doanh nghiệp Nhà nước phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Chính phủ, của Bộ Tài chính về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Người đứng đầu tổ chức được giao quản lý sử dụng vốn và tài sản Nhà nước phải có các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về những hành vi gây lãng phí trong phạm vi chức năng quản lý của mình.

Mọi công dân có nghĩa vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng để dành vốn đầu tư phát triển vì lợi ích của mình và của đất nước.

Điều 3: Các tổ chức phải thực hiện đúng Quy chế công khai tài chính theo các quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Thực hiện cơ chế khoán thu, khoán chi, tạo sự chủ động, tự chủ và tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị. Từng cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành, xây dựng dự toán thu chi hàng năm, có chia ra từng quý, tháng với tinh thần triệt để tiết kiệm. Căn cứ dự toán được duyệt, đơn vị phải chủ động sắp xếp các khoản chi (Kể cả các khoản mới phát sinh), đảm bảo mọi khoản chi trong năm ngân sách đều phải nằm trong phạm vi dự toán đã được phân bổ.

Điều 5: Về quản lý biên chế, quỹ lương:

Các tổ chức được NSNN cấp kinh phí tiền lương phải thực hiện đúng những quy định hiện hành về biên chế tiền lương. Nghiên cứu việc khoán quỹ lương với các đơn vị có điều kiện áp dụng cơ chế khoán và phần tiết kiệm hơn so với mức khoán được phép sử dụng để tăng thêm thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ viên chức trong đơn vị.

Nghiêm cấm việc sử dụng lao động, quỹ lương vượt quá chỉ tiêu được duyệt.

Điều 6: Chế độ công tác phí:

Thủ trưởng cơ quan đơn vị khi cử cán bộ, công chức đi công tác phải căn cứ vào yêu cầu công việc để xem xét quyết định (về số lượng cán bộ và thời hạn đi công tác) đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, UBND tỉnh thống nhất quy định mức chi công tác phí như sau:

- Tiền mua vé tàu, xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác theo giá cước thông thường Nhà nước quy định. Trường hợp đi bằng phương tiện mà Nhà nước không quy định giá cước thì tính theo giá cước của phương tiện đi cùng hướng tuyến.

- Cán bộ công chức đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay bao gồm:

Các đồng chí là Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ Tỉnh uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND tỉnh.

Giám đốc, Phó Giám đốc, trưởng phó các sở, ban, ngành của tỉnh.

Các đồng chí là Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ huyện, Thành uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND huyện, thành phố.

Cán bộ là chuyên viên chính và các chức danh có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên.

Trường hợp phải đi giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng của các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét quyết định.

- Phụ cấp công tác phí nhằm hỗ trợ cán bộ, công chức khi đi công tác có thêm tiền để trả đủ mức ăn bình thường hàng ngày.

Cán bộ, công chức đi công tác ra ngoài tỉnh phụ cấp 20.000đ/ngày, nếu thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới phụ cấp 40.000đ/ ngày.

Cán bộ công chức đi công tác trong tỉnh cách trụ sở cơ quan từ 20 km trở lên được thanh toán 20.000 đ/ ngày. Căn cứ mức chi công tác phí trong dự toán hàng năm đã được thông báo, và tình hình thực tế của cơ quan, thủ trưởng cơ quan có thể xác định mức khoán công tác phí cho sát hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng cán bộ công chức theo mức không quá 100.000đ/ tháng (cả với cán bộ đi công tác các huyện, xã và cán bộ phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng). Trường hợp đặc biệt phải khoán cao hơn mức quy định trên thì xin ý kiến chỉ đạo cụ thể của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác: được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa không quá các mức 90.000 đ/ ngày ở Thành phố Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh; 60.000 đ/ ngày ở các tỉnh thành phố khác. Trường hợp phải thuê phòng riêng (do đi một mình hoặc đoàn có lẻ người ) mức thanh toán không qúa 150.000đ/ngày/ người ở thành phố Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh; 90.000đ/ngày/ người ở các tỉnh khác. Cán bộ công chức đi công tác tại các huyện trong tỉnh không đặt thành chế độ thanh toán tiền thuê chỗ ở.

Điều 7: Chế độ chi hội nghị:

Việc tổ chức hội nghị tổng kết, sơ kết, hội thảo, hội nghị chuyên đề triển khai các chế độ chính sách và tập huấn nghiệp vụ chuyên môn (gọi chung là hội nghị) phải xác định rõ nội dung, số lượng đại biểu, thời gian, địa điểm phù hợp, đảm bảo tính thiết thực, không phô trương hình thức, nghiên cứu sắp xếp nhiều nội dung trong một hội nghị để giảm bớt thời gian hội họp.

Thời gian tổ chức hội nghị không quá 1 ngày, tổ chức các lớp tập huấn không quá 10 ngày, trường hợp đặc biệt cần thêm thời gian phải được phép bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.

Hội nghị với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh .

Hội nghị với quy mô toàn huyện phải được phép bằng văn bản của Thường trực Huyện uỷ hoặc Chủ tịch UBND huyện.

- Mức tiền ăn hội nghị cấp tỉnh là 20.000đ/ngày/ người, cấp huyện 15.000đ/ngày/ người. Mức tiền thuê chỗ ngủ cho đại biểu dự hội nghị cấp tỉnh không quá 50.000đ/ngày/ người. Mức chi trong các kỳ họp định kỳ hoặc đột xuất của cấp uỷ, HĐND, UBND tỉnh, huyện và thành phố thực hiện theo quy định hiện hành.

Nội dung chi hội nghị gồm:

- Tiền thuê hội trường, tiền tài liệu phục vụ hội nghị (riêng tài liệu tập huấn được in bán không tính lãi), tiền thuê xe đưa đón đại biểu (nếu có).

- Chi tiền ăn, thuê chỗ ngủ, tiền tàu xe cho đại biểu dự hội nghị không hưởng lương từ ngân sách.

- Chi bù tiền ăn mức 10.000đ/ngày/ người với hội nghị cấp tỉnh, mức 5.000 đ/ ngày/ người với hội nghị cấp huyện - cho những đại biểu có lương, đăng ký ăn nghỉ tại hội nghị. Đại biểu có đăng ký ăn nghỉ với cơ quan tổ chức hội nghị phải nộp tiền ăn, tiền thuê chỗ ngủ cho cơ quan tổ chức hội nghị.

- Các khoản chi khác như tiền nước uống, báo cáo viên, làm thêm giờ, thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường (chế độ đối với báo cáo viên: báo cáo viên là Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh tương đương, Giáo sư, Tiến sĩ, Phó tiến sĩ, Chuyên gia đầu ngành 100.000đ/buổi; Báo cáo viên cấp Vụ, Viện, báo cáo viên là Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh: 80.000đ/buổi; Báo cáo viên cấp tỉnh là Tỉnh uỷ viên hoặc cán bộ đầu ngành của tỉnh: 60.000đ/buổi; Báo cáo viên cấp ngành, cấp huyện, thành phố và chuyên viên cấp tỉnh: 50.000đ/buổi; Báo cáo viên cấp xã phường, thị trấn: 30.000đ/buổi. Báo cáo viên là cán bộ đã nghỉ hưu thì căn cứ chức vụ, học hàm, học vị trước khi nghỉ để tính theo các mức trên).

Nghiêm cấm việc dùng kinh phí hội nghị để tổ chức liên hoan, chiêu đãi, tặng quà dưới mọi hình thức hoặc chi phí cho các mục đích khác trái quy định.

ĐIều 8: Chế độ chi tiếp khách:

- Khách Trung ương, tỉnh bạn về làm việc với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh - thực hiện theo chế độ hiện hành.

- Khách Trung ương, tỉnh bạn về làm việc với các sở, ban, ngành, đoàn thể mức chi tiền ăn: 30.000 đ/ ngày.

Trường hợp khách Trung ương là Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh tương đương về làm việc với sở, ban, ngành, thủ trưởng các sở, ban, ngành cần báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, để xin ý kiến chỉ đạo cụ thể về nội dung làm việc và chế độ đón tiếp cho thích hợp.

Điều 9: Việc tổ chức ngày lễ, kỷ niệm phải triệt để tiết kiệm, không phô trương hình thức:

- Kỷ niệm ngày thành lập ngành trong phạm vi toàn tỉnh chỉ tổ chức theo chu kỳ 5 năm 1 lần và phải được sự đồng ý của Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.

- Lễ đón nhận Huân chương, Huy chương... phải tổ chức kết hợp trong ngày lễ kỷ niệm hoặc hội nghị sơ kết, tổng kết. Mức chi cho lễ đón nhận danh hiệu thi đua áp dụng thống nhất theo chế độ chi hội nghị. Không dùng công quỹ để chi liên hoan, chiêu đãi, tặng quà khách tham dự.

- Không dùng kinh phí ngân sách để chi cho việc chiêu đãi tặng quà trong lễ động thổ, khởi công, khánh thành các công trình, trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

- Trong ngày lễ, kỷ niệm, đại hội... chỉ có Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và Mặt trận Tổ quốc tỉnh mới tặng lẵng hoa (tặng chung).

- Thiếp chúc tết chỉ sử dụng trong quan hệ đối ngoại (với Trung ương, tỉnh bạn hoặc quan hệ với nước ngoài). Tỉnh chỉ có (một) thiếp chung của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và Mặt trận Tổ quốc tỉnh. Các cơ quan, đơn vị không in thiếp chúc tết và lịch hàng năm .

Điều 10: Chế độ trang bị, mua sắm phương tiện thiết bị:

- Việc mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị và các tài sản khác (gọi chung là thiết bị trong các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Mua sắm các lô hàng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thực hiện bằng hình thức đấu thầu. Trường hợp đặc biệt, lô hàng có giá trị trên 100 triệu đồng nhưng là hàng đặc chủng , đơn chiếc, ít đơn vị sản xuất, cung ứng thì phải thực hiện thẩm định giá trước khi mua sắm.

- Giá cả làm căn cứ kiểm soát mức chi mua thiết bị là giá bình quân phổ biến trên thị trường tại thời điểm mua.

- Thiết bị được mua sắm, trang bị phải là hàng sản xuất hoặc lắp ráp trong nước, trừ trường hợp hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc hàng trong nước có mức giá cao hơn, chất lượng thấp hơn hàng nước ngoài.

Điều 11: Chế độ sử dụng xe ô tô:

Việc mua sắm trang bị, sử dụng xe ô tô phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành và thực hiện thống nhất theo từng cấp chức danh của Đảng, chính quyền và các đoàn thể theo quy định của Nhà nước .

- Chức danh được trang bị sử dụng thường xuyên một xe ô tô con: Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Chức danh có tiêu chuẩn xe ô tô con để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác gồm:

+ Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

+ Uỷ viên Thường vụ Tỉnh uỷ.

- Đối với cán bộ quản lý cấp trưởng, phó các sở, ban, ngành và cấp tương đương ở tỉnh, Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện, thành phố và Thường vụ huyện, thành uỷ được bố trí xe ô tô con khi được cử đi công tác, không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc.

- Các cơ quan ở tỉnh khi cùng về họp hoặc làm việc ở một đơn vị, cơ quan chủ trì hoặc cơ quan triệu tập hội nghị cần bố trí đi chung xe, hạn chế đến mức thấp nhất số xe cùng về họp hoặc làm việc ở một đơn vị.

- Công chức, viên chức khác được cử đi công tác xa có nhiều người cùng đến công tác ở một địa điểm thì trên cơ sở xen ghép mà cơ quan, đơn vị bố trí xe cho công chức, viên chức đi công tác tuỳ theo yêu cầu công tác và quỹ xe ô tô hiện có.

Điều 12: Chế độ trang bị, sử dụng phương tiện thông tin liên lạc (điện thoại, fax):

Việc trang bị các phương tiện thông tin liên lạc phải căn cứ vào nhu cầu công việc của từng cơ quan cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm có hiệu quả, không được dùng cho mục đích riêng.

Thủ trưởng cơ quan đơn vị có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc mua sắm, trang bị và sử dụng phương tiện thông tin liên lạc trong đơn vị theo đúng các quy định tại Thông tư số 98/1998-TT/BTC ngày 14/ 7/1998 của Bộ Tài chính. Điện thoại di động chỉ trang bị cho các đồng chí trong Thường trực, Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Bí thư, Chủ tịch HĐND , UBND huyện, thành phố; thủ trưởng các ngành: Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Toà án tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục phòng chống bão lụt (trong mùa mưa bão), các trường hợp đặc biệt khác được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép bằng văn bản.

Việc chi trả, thanh toán cước phí điện thoại đường dài, cước phí điện thoại di động (đối với trường hợp được phép sử dụng) của các sở, ban, ngành, các huyện thành phố phải thực hiện theo đúng Thông tư số 98/1998/TT/ BTC ngày 14/7/ 1998 của Bộ Tài chính (Phải có bảng kê ghi rõ ngày gọi, người gọi, số máy gọi đến và được thủ trưởng đơn vị duyệt).

Việc trang bị và sử dụng điện thoại ở nhà riêng thực hiện theo Thông tư số 71-TCHCSN ngày 30/9/1995 của Bộ Tài chính.

Phạm vi, đối tượng được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng phục vụ cho công việc chung ngoài giờ hành chính gồm:

- Bí thư, Phó Bí thư, uỷ viên Thường vụ Tỉnh uỷ, Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, trưởng và phó ban thường trực các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh uỷ.

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.

- Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện, thành phố.

- Thủ trưởng các đoàn thể chính trị xã hội của tỉnh.

- Giám đốc các sở ban ngành và cấp lãnh đạo tương đương khác ở tỉnh.

Chi phí trang bị điện thoại tại nhà riêng gồm chi phí lắp đặt máy (loại máy thông thường) chi trả tiền thuê bao hàng tháng. Riêng cước điện thoại đường dài chỉ áp dụng với máy của các đồng chí Thường trực, Thường vụ, trưởng các ban xây dựng Đảng của tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh. Cán bộ là cấp phó các sở, ban, ngành của tỉnh nếu có nhu cầu điện thoại tại nhà riêng sử dụng vào việc công thì tự đầu tư lắp đặt máy, cơ quan trả tiền thuê bao hàng tháng, trường hợp đến ngày quy định này có hiệu lực mà đã được cơ quan trang bị máy tại nhà riêng thì căn cứ tình hình thực tế để thanh toán tiền lắp máy hoặc trừ vào tiền thuê bao một số tháng.

Căn cứ dự toán kinh phí hàng năm đã được phê duyệt, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có thể quy định mức khoán tiền cước phí điện thoại cho từng chức danh lãnh đạo trong đơn vị.

Điều 13: Chế độ nhà công vụ, trụ sở làm việc:

Trụ sở làm việc, nhà công vụ và các công trình kiến trúc khác thuộc tài sản công phải được sử dụng đúng mục đích, đúng định mức, tiêu chuẩn chế độ quy định. Đơn vị có diện tích không sử dụng hết phải báo cáo về Tỉnh uỷ hoặc UBND tỉnh tuỳ theo cấp quản lý để có phương án sắp xếp, bố trí sử dụng, không được sử dụng trụ sở làm việc để cho thuê, chuyển làm cơ sở kinh doanh dịch vụ, làm nhà ở hoặc sử dụng vào các mục đích khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh việc sắp xếp, điều chỉnh nhà công vụ, trụ sở làm việc của Tỉnh uỷ hoặc UBND tỉnh.

Điều 14: Chế độ tiết kiệm trong quản lý sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp Nhà nước:

Căn cứ hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hành chính (chế độ công tác phí, hội nghị phí, chế độ sử dụng xe con, chế độ sử dụng điện thoại ...) do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, các DNNN ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hành chính trong doanh nghiệp đăng ký với cơ quan tài chính (Cục Quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp ). Đảm bảo quản lý, sử dụng vốn, tài sản, quản lý chi phí, doanh thu, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê theo đúng chế độ hiện hành. Các đơn vị không được dùng xe ô tô hàng ngày đưa đón Giám đốc từ nơi ở đến nơi làm việc (trừ các doanh nghiệp Nhà nước loại I của Trung ương).

Điều 15: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cộng đồng dân cư:

Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện quy ước về tổ chức lễ hội, cưới, tang và các hoạt động văn hoá khác, thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân vận động các thành viên của tổ chức mình gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giám sát việc thực hiện quy định của UBND tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16: Hội đồng nhân dân, UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh và các tổ chức, cơ quan có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, các Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, Nghị định số 38/ 1998-NĐ/CP, các quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh; đồng thời tổ chức hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng quy định, thực hiện công khai tài chính. Người đứng đầu tổ chức được giao quản lý sử dụng vốn, tài sản Nhà nước có trách nhiệm cụ thể hoá bằng những nội dung, biện pháp thiết thực và trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị mình.

Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 17: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; trường hợp nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thủ trưởng của tổ chức có vi phạm phải chịu trách nhiệm liên đới về những vi phạm đã xảy ra ở tổ chức mình.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.