Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 687/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 09 tháng 05 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08/12/2011 của Bộ Tư pháp, Ban hành kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 21/TTr-STP ngày 29/3/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch “Tổng thể triển khai thực hiện chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý của tỉnh Cà Mau đến 2020 định hướng đến năm 2030”.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- TT UBMTTQVN tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NC (A);
- Lưu: VT. Tr 16/5

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Tiến Dũng

 

KẾ HOẠCH TỔNG THỂ

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 687/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)

Thực hiện Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2030; Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2030; Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến 2020 định hướng đến năm 2030, như sau:

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

Nhằm phát triển trợ giúp pháp lý ổn định, bền vững và cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, đầy đủ, có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của người thuộc diện được trợ giúp pháp lý; góp phần bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân khi có vướng mắc pháp luật, bảo vệ công bằng xã hội; nâng cao ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của nhân dân.

2. Yêu cầu:

Việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và tiến độ.

Các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý phải được kết hợp lồng ghép với các chương trình, dự án khác đảm bảo đồng bộ, tiết kiệm, hiệu quả.

Chế độ chi tiêu tài chính đối với các hoạt động trợ giúp pháp lý đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng ngân sách.

Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành liên quan trong triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể này.

B. CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

I. Giai đoạn từ nay đến năm 2015

1. Hoạt động liên quan thể chế:

Cập nhật từ 95% trở lên các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành cho 100% cán bộ, viên chức trợ giúp pháp lý; nghiên cứu tổng hợp các vướng mắc, bất cập, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; ban hành các văn bản quy định về cơ cấu tổ chức, biên chế, chế độ chính sách về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.

2. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý:

Xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin và hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của 80% UBND, cơ quan Thanh tra các huyện, thành phố Cà Mau; 90% các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; thông tin về trợ giúp pháp lý trên 70% loa phát thanh cấp xã; xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình theo chuyên trang, chuyên mục trên Đài phát thanh cấp huyện và Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh, lồng ghép với các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.

- Biên soạn, in và cấp phát miễn phí tờ gấp pháp luật các loại, bình quân hàng năm khoảng 60 đến 80 nghìn tờ.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, phối hợp các sở, cơ quan ban, ngành, phương tiện thông tin có liên quan, trong tỉnh.

3. Kiện toàn tổ chức, cán bộ trợ giúp pháp lý:

Kiện toàn tổ chức Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh thuộc Trung tâm theo các mục tiêu được đề ra trong Đề án quy hoạch mạng lưới Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến 2015 ban kèm theo Quyết định số 792/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Biên chế của các Trung tâm hiện có và các Chi nhánh dự kiến từ nay đến năm 2015 tăng thêm 6 cán bộ, viên chức (nâng tổng số là 38 cán bộ, viên chức); được bố trí 01 lãnh đạo Trung tâm phụ trách nghiệp vụ và 5 cán bộ, viên chức được bố trí tại các Chi nhánh. Như vậy, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý gồm có: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, 02 Phòng chuyên môn, 08 Chi nhánh hiện có và dự kiến phát triển 02 Chi nhánh khi có đủ điều kiện và các huyện có địa bàn rộng; bố trí cụ thể chức danh viên chức như sau:

3.1. Ban Giám đốc Trung tâm gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.

- Giám đốc Phụ trách chung.

- Phó Giám đốc Phụ trách Hành chính tổng hợp.

- Phó Giám đốc Phụ trách Nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

3.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ tại Trung tâm: có 02 phòng, biên chế là 14 viên chức, được bố trí cụ thể:

3.2.1. Đối với phòng Hành chính - Tổng hợp, căn cứ chức năng, nhiệm vụ khối lượng công việc, Phòng Hành chính - Tổng hợp dự kiến bố trí 6 cán bộ, viên chức; được bố trí Trưởng phòng, các chuyên viên phụ trách tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, tổng hợp báo cáo, kế toán, thủ quỹ, viên chức thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý và lưu trữ hồ sơ trợ giúp pháp lý, văn thư đánh máy; Phòng Hành chính - Tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý, thực hiện nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, chế độ thống kê, báo cáo, thi đua, văn thư, lưu trữ, quản lý tài sản, tài chính và các hoạt động chung khác phục vụ hoạt động của Trung tâm.

3.2.2. Đối với Phòng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, được bố trí 08 cán bộ, viên chức, gồm: Trưởng phòng và một số cán bộ, viên chức theo các lĩnh vực, cụ thể như:

- Pháp luật hình sư, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.

- Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự.

- Pháp luật về hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em.

- Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính.

- Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng.

- Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội

- Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về ưu đãi xã hội khác.

- Các lĩnh vực khác liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo.

Phòng Nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý, trong công tác nghiên cứu, các văn bản pháp luật, xây dựng quy hoạch, Chương trình, Đề án về trợ giúp pháp lý thực hiện chức năng trợ giúp pháp lý trên 8 lĩnh vực chuyên ngành về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; hướng dẫn, tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, Đề án về trợ giúp pháp lý, chính sách trợ giúp pháp lý trong các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và các Chương trình phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; tổ chức thực hiện, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.

- Chi nhánh: Mỗi Chi nhánh được bố trí Trưởng Chi nhánh, Trợ giúp viên và viên chức khác; biên chế của các Chi nhánh: dự kiến biên chế 08 Chi nhánh hiện có và dự kiến phát triển thêm các chi nhánh mới khi đủ điều kiện hoặc ở những huyện có địa bàn rộng, nhu cầu trợ giúp pháp lý nhiều (huyện Thới Bình là địa bàn rộng bố trí 03 cán bộ, viên chức) dự kiến đến năm 2015 là 21 cán bộ, viên chức.

Chi nhánh có nhiệm vụ giúp Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý, tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng, thực hiện Chương trình, kế hoạch công tác của Chi nhánh, trong phạm vi địa bàn hoạt động, trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt và thực hiện trợ giúp pháp lý và quản lý, chỉ đạo, phân công Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý.

Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý:

4.1. Rà soát, đánh giá trình độ và năng lực của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý trong toàn tỉnh; tạo nguồn đào tạo phát triển từ 07 đến 09 trợ giúp viên, nâng tổng số đến năm 2015 là 22 trợ giúp viên và khoảng 130 Cộng tác viên trợ giúp pháp lý, nâng tổng số đến năm 2015 là 250 cộng tác viên; chú trọng việc xây dựng đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý đảm bảo năng lực, kiến thức pháp luật, kỹ năng trợ giúp pháp lý, có uy tín trong cộng đồng dân cư; thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.

4.2. Thực hiện chính sách huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý bằng nhiều hình thức, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hòa giải trong trợ giúp pháp lý, kiến nghị việc thi hành pháp luật các hình thức trợ giúp pháp luật khác.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý; rà soát, đánh giá, phát triển đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở:

a) Khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu trợ giúp pháp lý và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý theo định kỳ hàng năm, nhằm bảo đảm phục vụ tốt nhất nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân; tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật hiện hành.

b) Tăng cường cung cấp các hoạt động trợ giúp pháp lý thông qua các hình thức: tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. Đặc biệt, chú trọng hướng công tác trợ giúp pháp lý về cơ sở (trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, sinh hoạt chuyên đề về pháp luật), ưu tiên các vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được trợ giúp pháp lý lưu động và sinh hoạt chuyên đề về pháp luật ít nhất 01 đợt/năm/đơn vị cấp xã.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu trợ giúp pháp lý, theo định kỳ hàng năm. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và xã, Phòng Tư pháp huyện, Tư pháp xã, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các tổ chức có liên quan.

6. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý:

6.1. Đối với Trung tâm Trợ giúp pháp lý:

Tăng cường kinh phí cho hoạt động hàng năm theo quy định hiện hành, bố trí cơ sở vật chất, phương tiện làm việc hợp lý, 01 xe ôtô 7 chỗ trở lên để phục vụ cho hoạt động trợ giúp pháp lý hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo cung cấp nhu cầu về quyền được trợ giúp pháp lý của người dân.

6.2. Đối với cơ sở vật chất của các Chi nhánh:

Cơ sở vật chất của các Chi nhánh, mỗi Chi nhánh gồm có: Từ 01 đến 02 bộ máy vi tính, 02 bàn làm việc, 01 bàn tiếp khách, 10 ghế, 01 tủ đựng sách, 01 tủ đựng hồ sơ.

- Trụ sở Chi nhánh: Đất xây dựng, diện tích sử dụng là 5 mét x 20 mét = 100 m2, quỹ đất do UBND huyện, thành phố quyết định, cấp theo quy hoạch, có thu tiền sử dụng theo quy định.

- Vốn xây dựng: Tổng vốn đầu tư xây dựng 10 Chi nhánh ước khoản 08 tỷ đồng (lập kế hoạch vốn đầu tư theo quy định tại thời điểm và thực hiện khi bố trí được vốn). Dự kiến thời gian thực hiện như sau:

+ Năm 2013: Sửa chữa Chi nhánh huyện Năm Căn và xây dựng mới ở huyện Phú Tân;

+ Năm 2014: Xây dựng mới ở các huyện: U Mình, Trần Văn Thời, Thới Bình và Đầm Dơi;

+ Năm 2015: Xây dựng mới ở các huyện: Ngọc Hiển, Cái Nước và các huyện mới thành lập.

6.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; tạo điều kiện tốt nhất cho đối tượng được trợ giúp pháp lý tiếp cận dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, phối hợp các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh.

7. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo việc thực hiện chiến lược:

Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở địa phương, để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.

II. Giai đoạn 2016 - 2020

1. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý:

Xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin và Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của 100% UBND, cơ quan thanh tra, cơ quan hành chính cấp huyện và UBND cấp xã; cơ quan tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; thông tin về trợ giúp pháp lý trên 100% loa phát thanh cấp xã; xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình cấp tỉnh và các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên 100% đài phát thanh cấp huyện và đài phát thanh, truyền hình cấp tỉnh, báo địa phương; lồng ghép với các hoạt động phổ biến và giáo dục pháp luật; hoạt động xét xử lưu động của Tòa án; biên soạn tờ gấp, tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật khác.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan thông tin đại chúng có liên quan (trong tỉnh), UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã.

2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý:

Củng cố và kiện toàn tổ chức, bộ máy Trung tâm, các Chi nhánh trợ giúp pháp lý nhà nước đảm bảo tính độc lập trong hoạt động và chịu trách nhiệm về trợ giúp pháp lý; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của những người thực hiện trợ giúp pháp lý chuyên nghiệp.

Huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý; bảo đảm tăng cường nguồn lực để thực hiện trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của đối tượng được trợ giúp pháp lý.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể, Đoàn Luật sư và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác.

3. Tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý:

a) Phát triển khoảng 40 người thực hiện trợ giúp pháp lý chuyên nghiệp và khoảng 250 cộng tác viên, chú trọng phát triển các cộng tác viên trợ giúp pháp lý là phụ nữ và người dân tộc thiểu số, người biết tiếng dân tộc thiểu số, trưởng ấp, khóm, người có uy tín trong cộng đồng dân cư tham gia trợ giúp pháp lý.

b) Bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghiệp vụ.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp sở, ngành và Cục Trợ giúp pháp lý tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và tăng cường trợ giúp pháp lý ở cơ sở:

a) Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở, đảm bảo 100% các xã, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thành lập Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, Trợ giúp pháp lý lưu động, bình quân 01 đợt/xã/năm, đáp ứng 100% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

b) Tổng kết, đánh giá các hoạt động trợ giúp pháp lý tại cơ sở, củng cố, kiện toàn, đổi mới các mô hình thực hiện trợ giúp pháp lý, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý ngày càng phong phú và đa dạng của người được trợ giúp pháp lý.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện, Tư pháp cấp xã, Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý.

5. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý:

a) Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, cán bộ đáp ứng có chất lượng đầy đủ nhu cầu của người dân.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tổ chức và cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý,

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.

6. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá, báo cáo việc tổ chức thực hiện Chiến lược:

Tăng cường theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo việc tổ chức thực hiện chiến lược tổng thể phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Cà Mau và tổ chức sơ kết 05 năm triển khai thực hiện Chiến lược.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020 (sơ kết 05 năm thực hiện Chiến lược vào năm 2020).

III. Giai đoạn 2020 - 2030

1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý:

a) Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng cán bộ, tổ chức hoạt động và hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý đảm bảo Nhà nước tập trung vào hoạt động quản lý, giám sát việc cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý của xã hội; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý ở vùng khó khăn và giải quyết các vấn đề, vụ việc khó khăn, vướng mắc.

b) Tiếp tục hiện đại hóa tổ chức và hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý trực tiếp cho người dân thông qua hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến, qua mạng internet...

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý:

Kiện toàn đội ngũ Luật sư nhà nước theo hướng chuyên môn hóa và chuyên nghiệp, hiện đại; bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý đáp ứng về tiêu chuẩn, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo quyền lựa chọn người thực hiện trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.

3. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý:

a) Thực hiện xã hội hóa để thu hút sự đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong tỉnh.

b) Khảo sát, nghiên cứu và xác định mức kinh phí phù hợp với yêu cầu phát triển trợ giúp pháp lý.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh quyết định.

4. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, báo cáo việc tổ chức thực hiện Chiến lược:

Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược để đánh giá toàn diện về mô hình tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý nhà nước và xã hội, khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của nhân dân sau 10 năm thực hiện Chiến lược.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện chiến lược.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp:

- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát và đề ra giải pháp triển khai và báo cáo kết quả việc thực hiện chiến lược ở địa phương;

- Xây dựng kế hoạch hàng năm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện chiến lược phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài chính xác định nhu cầu trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh, lập dự toán kinh phí hàng năm thực hiện các hoạt động phát triển trợ giúp pháp lý theo quy định.

- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng, đơn vị có liên quan thuộc Sở và phối hợp với các đơn vị thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các nội dung phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh phù hợp với kế hoạch chung và kế hoạch hàng năm; tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 9 hàng năm), 05 năm theo công văn hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, về kết quả phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu bố trí nguồn nhân lực cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể và nghiên cứu, xây dựng chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp quy định hiện hành.

3. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trên cơ sở dự toán ngân sách hàng năm, chi bổ sung, đột xuất theo đề nghị của Sở Tư pháp đảm bảo tài chính phục vụ cho hoạt động trợ giúp pháp lý theo kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn thực hiện kế hoạch, không để xảy ra thất thoát, lãng phí.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn đầu tư hàng năm cho phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn thực hiện kế hoạch.

5. Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; ứng dụng công nghệ thông tin trong trợ giúp pháp lý.

6. UBND các huyện, thành phố Cà Mau:

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp và các phòng, đơn vị có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch chung, kế hoạch hàng năm và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trên địa bàn;

- Tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các nội dung chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá, đề xuất, kiến nghị việc thực hiện kế hoạch và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tư pháp (qua Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) theo định kỳ hàng năm (trước ngày 30/8 hàng năm), 05 năm (theo công văn hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh:

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc ngành mình phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; tạo điều kiện để người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng trợ giúp pháp lý.

8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh:

Phối hợp với các cấp chính quyền trong trợ giúp pháp lý; tham gia giám sát và phản biện xã hội về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.

D. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch do Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể chiến lược trợ giúp pháp lý của tỉnh Cà Mau, Sở Tư pháp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch tổng hợp chung trong dự toán Ngân sách nhà nước của đơn vị mình gửi Sở Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành./.