ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 689/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 23 tháng 6 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRỢ CẤP GẠO TRỒNG RỪNG THAY THẾ NƯƠNG RẪY THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2015/NĐ-CP NGÀY 09/9/2015 CỦA CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn chế độ quản lý tài chính, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1086/TTr-SNN ngày 01 tháng 6 năm 2017 về việc đề nghị ban hành Quyết định hỗ trợ gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trợ cấp gạo cho hộ gia đình nghèo chưa tự túc được lương thực khi trồng rừng thay thế nương rẫy theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình nghèo chưa tự túc được lương thực là hộ gia đình nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã khu vực II, III của tỉnh Tuyên Quang, có diện tích đất sản xuất đang quản lý, khai thác, sử dụng thấp hơn so với mức bình quân chung quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 05/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, được trợ cấp gạo khi chuyển diện tích nương rẫy của hộ gia đình được giao quản lý, sử dụng sang trồng rừng sản xuất, trồng rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ.
2. Diện tích khi chuyển đổi nương rẫy sang trồng rừng được hỗ trợ gạo: tối thiểu từ 0,5 ha tập trung trở lên.
3. Mức trợ cấp: Bằng tiền mặt tương đương 15 kg gạo/khẩu/tháng, theo giá công bố của tỉnh tại địa bàn cấp huyện.
4. Thời gian trợ cấp: Kể từ khi hộ gia đình bắt đầu thực hiện trồng rừng theo quy định tại Quyết định này nhưng tối đa không quá 7 năm. Định kỳ 03 tháng một lần hộ gia đình được nhận trợ cấp tại trung tâm xã.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Các Ban quản lý dự án bảo vệ và phát triển rừng cấp cơ sở tại các huyện, căn cứ dự án được duyệt, tổ chức nghiệm thu chất lượng rừng trồng, lập danh sách và tổ chức cấp phát tiền cho từng hộ gia đình trong vùng dự án; hoàn thiện hồ sơ thanh toán, quyết toán theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, các Ban quản lý dự án bảo vệ và phát triển rừng cấp cơ sở lập hồ sơ, thủ tục hỗ trợ gạo trồng rừng thay thế nương rẫy đảm bảo theo đúng quy định.
Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập Kế hoạch, nhu cầu kinh phí trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy, tổng hợp trong Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm sau của toàn tỉnh, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
3. Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn, mức hỗ trợ gạo trồng rừng thay thế nương rẫy của các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí hàng năm cho các ban quản lý dự án bảo vệ và phát triển rừng cơ sở để tổ chức thực hiện, thông báo giá gạo trên địa bàn tỉnh theo quy định; chủ trì thẩm định quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ gạo trồng rừng thay thế nương rẫy trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Hằng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự toán kinh phí đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh gửi Bộ Tài chính theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện trong việc rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện:
- Đẩy nhanh tiến độ rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Rà soát, xác nhận hộ nghèo theo quy định; phối hợp với các Ban quản lý dự án bảo vệ và phát triển rừng cơ sở, tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân các quy định về chính sách trồng rừng sản xuất, trồng rừng phòng hộ thay thế nương rẫy; rà soát danh sách các hộ gia đình nghèo chưa tự túc được lương thực thuộc đối tượng đủ điều kiện được trợ cấp, số khẩu, số lượng gạo trợ cấp đối với từng hộ gia đình và thống nhất cụ thể về thời gian, địa điểm trợ cấp gạo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khi xác nhận các hồ sơ liên quan đến hộ gia đình nghèo được hỗ trợ gạo trồng rừng thay thế nương rẫy; công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, trung tâm thôn, bản danh sách các hộ gia đình thuộc đối tượng đủ điều kiện được trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy hằng năm theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND mức hỗ trợ cụ thể đối với khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung, hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 710/QĐ-UBND năm 2016 Quy định mức hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung; hỗ trợ trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ và trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất để làm cơ sở xác định hộ thiếu đất sản xuất thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định 755/QĐ-TTg tỉnh Tuyên Quang
- 7 Quyết định 253/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi tham gia Dự án trồng rừng thay thế nương rẫy - thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh Phú Yên
- 1 Quyết định 253/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi tham gia Dự án trồng rừng thay thế nương rẫy - thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 710/QĐ-UBND năm 2016 Quy định mức hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung; hỗ trợ trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ và trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND mức hỗ trợ cụ thể đối với khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung, hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP do tỉnh Điện Biên ban hành