UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2006/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 08 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 6 CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 181/2005/QĐ-UBND NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2005 CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Theo Thông báo số 187/TB-VP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Văn phòng UBND thành phố về kết luận của Phó Chủ tịch Thường trực UBND thành phố Trần Phước Chính tại cuộc họp giải quyết vướng mắc trong công tác đền bù và giải phóng mặt bằng dự án Sân Golf Hòa Hải, Khu tái định cư Tân Trà và một số dự án trên địa bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn ngày 02 tháng 8 năm 2006.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:
1. Những trường hợp dưới đây được bồi thường, hỗ trợ mức 100% theo giá đất ở:
a) Người sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở ổn định, liên tục thuộc khu dân cư trước ngày 18 tháng 12 năm 1980:
a.1) Trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất có ghi nhận rõ ranh giới, diện tích thửa đất ở (hoặc thổ cư) phù hợp với hiện trạng đang sử dụng thì bồi thường diện tích đất ở thu hồi ghi trong giấy tờ, hồ sơ nhưng không quá 3 (ba) lần hạn mức.
a.2) Trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất không xác định rõ ranh giới, diện tích thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì bồi thường diện tích đất ở thu hồi nhưng không quá 2 (hai) lần hạn mức.
a.3) Người có giấy nhận chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế toàn bộ thửa đất ở (hoặc thổ cư) theo quy định mà người chuyển nhượng, cho, tặng, để lại thừa kế và có giấy tờ hợp lệ thì bồi thường như tiết a.1, a.2 nêu trên.
a.4) Người có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà diện tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận không rõ ràng hoặc không phù hợp với hồ sơ gốc thì bồi thường theo diện tích đất ở xác định lại như tiết a.1, a.2 nêu trên.
a.5) Người có Trích lục nghiệp chủ nhà ở, sổ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để công nhận quyền sở hữu nhà ở theo đúng quy định của pháp luật thì được bồi thường theo diện tích đất ở xác định lại như tiết a.1, a.2 nêu trên.
a.6) Giấy tờ về nhà ở, đất ở do chế độ cũ cấp liệt kê dưới đây, không tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được bồi thường diện tích đất ở theo tiết a.1, a.2 nêu trên:
- Bằng khoán điền thổ thể hiện đất ở (hoặc đất thổ cư).
- Trích lục chứng thư kiến điền, sơ đồ phân chiết thửa, trích sao bản đồ điền thổ đất ở (hoặc đất thổ cư), văn tự đoạn mãi nhà ở, đất ở đã thị thực, trước bạ tại Nha Thuế vụ.
- Giấy tờ mua bán, sang nhượng nhà ở, đất ở có nguồn gốc hợp pháp được chính quyền địa phương đương thời các cấp xác nhận.
- Giấy chứng nhận đất ở, giấy phép xây dựng nhà ở của chế độ cũ được các cấp chính quyền đương thời xác nhận.
- Giấy phép xây dựng do Ty điền địa cấp.
a.7) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay thì được bồi thường theo diện tích đất ở xác định lại như tiết a.1, a.2, nêu trên.
b) Người sử dụng đất ở ổn định, liên tục thuộc khu dân cư từ ngày 18/12/1980 đến thời điểm thu hồi đất có một trong các giấy tờ theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở, đất ở sau đây:
b.1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở do UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), UBND thành phố Đà Nẵng (cũ), UBND huyện Hòa Vang (trừ đất ven Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B và hành lang bảo vệ công trình theo quy định của Nhà nước), UBND thành phố Đà Nẵng cấp được bồi thường đối với phần diện tích đất ở ghi trong Giấy chứng nhận.
b.2) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), UBND thành phố Đà Nẵng cấp được bồi thường đối với phần diện tích ghi trong Giấy chứng nhận.
b.3) Quyết định giao, cấp đất ở do UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), UBND thành phố Đà Nẵng (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ), Cơ quan quản lý Nhà đất - Xây dựng được ủy quyền của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được bồi thường đối với phần diện tích đất ở, tối đa không quá diện tích ghi trong quyết định giao, cấp đất.
b.4) Quyết định giao đất của cơ quan, đơn vị cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (căn cứ Quyết định giao đất của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cho phép làm nhà tập thể) được bồi thường đối với phần diện tích đất ở, tối đa không quá diện tích ghi trong quyết định.
b.5) Giấy tờ chứng minh đất ở trong hồ sơ địa chính lập theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 11 tháng 10 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận được bồi thường đối với phần diện tích đất ở, tối đa không quá diện tích ghi trong hồ sơ.
b.6) Giấy tờ thừa kế của người để lại thừa kế có nguồn gốc đất ở hợp pháp được bồi thường đối với phần diện tích ghi trong giấy tờ thừa kế.
b.7) Người mua hóa giá nhà ở và đã nộp đủ tiền vào ngân sách:
- Trường hợp trong giá bán nhà đã tính tiền theo hệ số vị trí, tiền thuê bao đất ở hoặc tiền sử dụng đất ở thì được bồi thường diện tích đất ở xác định trong hồ sơ bán nhà.
- Trường hợp chưa tính tiền theo hệ số vị trí, tiền thuê bao đất ở hoặc tiền sử dụng đất ở thì được bồi thường theo giá đất ở đối với diện tích nền nhà xác định trong hồ sơ bán nhà.
b.8) Người được UBND phường, xã bố trí đất ở hoặc xác nhận chứng chuyển cấp có thẩm quyền giao, cấp đất ở tại thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được bồi thường, hỗ trợ diện tích đất ghi trong giấy tờ nhưng không quá 01 lần hạn mức.
b.9) Các trường hợp theo quy định tại tiết b.1 đến b.8 trên đây có thời điểm sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà diện tích đất theo giấy tờ nhỏ hơn hạn mức đất ở nhưng diện tích đất thực tế sử dụng lớn hơn diện tích theo giấy tờ thì diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ tối đa không quá hạn mức.
b.10) Quyết định giao đất do UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ); UBND thành phố Đà Nẵng (cũ) cấp từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đã nộp đủ tiền sử dụng đất.
b.11) Trích lục nghiệp chủ nhà ở, sổ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi chung là nghiệp chủ nhà ở) cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 1997, nếu thời điểm sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được bồi thường không quá hạn mức. Nếu thời điểm sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm thu hồi đất thì được bồi thường diện tích đất nền nhà ghi trong nghiệp chủ nhà ở.
b.12) Hợp đồng chuyển dịch bất động sản được cơ quan công chứng Nhà nước chứng thực; giấy tờ chuyển nhượng đất ở của người có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép được bồi thường đối với phần diện tích chuyển dịch, chuyển nhượng ghi trong giấy tờ và không lớn hơn diện tích sử dụng thực tế, nhưng phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành với Nhà nước.
b.13) Quyết định cấp đất ở, bán thanh lý nhà ở, hóa giá nhà ở, giao quản lý sử dụng đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 của các cơ quan, đơn vị quân đội (Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, các Tổng cục, Học viện, nhà trường, các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, Sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và các cấp tương đương) được bồi thường đối với phần diện tích ghi trong giấy tờ nhưng không quá 01 lần hạn mức.
b.14) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay thì được bồi thường nhưng không quá 01 lần hạn mức.
b.15) Người nhận chuyển nhượng, cho, tặng nhà ở, đất ở của người có giấy tờ nhà, đất hợp lệ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND phường, xã xác nhận trên giấy tờ tự lập tại thời điểm thì được bồi thường không quá hạn mức. Trường hợp chuyển nhượng, cho, tặng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy tờ xác nhận tại thời điểm, nay được UBND phường, xã xác nhận lại thì bồi thường không quá 1/2 hạn mức.
b.16) Người đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND phường, xã xác nhận lại thì hỗ trợ không quá 1/2 hạn mức.
b.17) Người tự khai phá đất làm nhà ở hoặc sử dụng đất ở không có giấy tờ, không rõ nguồn gốc trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND phường, xã xác nhận lại thì hỗ trợ không quá 1/2 hạn mức.
2. Những trường hợp dưới đây được hỗ trợ 50% theo giá đất ở:
a) Người nhận chuyển nhượng, cho, tặng, tự chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1996 nhưng không có giấy tờ hợp lệ, đã sử dụng làm đất ở ổn định, được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm và không tranh chấp thì hỗ trợ không quá 1/2 hạn mức đất ở.
b) Người đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1996 thì hỗ trợ không quá 1/2 hạn mức đất ở.
3. Bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở một số trường hợp khác:
a) Người sử dụng đất vào mục đích để ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm thu hồi đất do nhận chuyển nhượng, cho, tặng của người có giấy tờ hợp lệ về đất ở, nhưng chưa hoàn tất các thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật thì mức hỗ trợ 100% theo giá đất ở đối với diện tích đất ghi trong giấy tờ và không quá diện tích sử dụng thực tế, nhưng phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
b) Trường hợp mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước gắn với đất ở theo Nghị định 61/CP và đăng ký trả tiền trong nhiều năm; đến thời điểm thu hồi đất chưa nộp đủ tiền thì bồi thường 100% giá trị đất được xác định tương ứng với tỷ lệ số tiền đã nộp, phần diện tích đất còn lại trong hợp đồng mà người mua chưa nộp tiền thì được hỗ trợ 60% giá trị đất ở.
c) Người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, không được bố trí thuê lại nhà ở nơi khác, được hỗ trợ 60% giá trị đất ở cho diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà nhưng không quá 1/2 hạn mức. Tổng số tiền hỗ trợ về đất không dưới 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).
d) Người sử dụng đất làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do mua thanh lý nhà ở tập thể, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho của cơ quan, đơn vị (mà cơ quan, đơn vị xây dựng bằng nguồn vốn tự có) thì bồi thường 100% theo giá đất ở nhưng không quá 1/2 hạn mức.
đ) Người sử dụng đất ở do thừa kế của người không có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm thì những người được hưởng thừa kế được bồi thường, hỗ trợ theo mức bồi thường, hỗ trợ tương ứng của người để lại thừa kế theo mục b.17, điểm b, khoản 1, Điều 6 nêu trên.
e) Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được bồi thường thiệt hại về đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
g) Trường hợp người sử dụng đất có đăng ký đất ở theo Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ nhưng không có giấy tờ về nhà, đất thì Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng thẩm tra thời điểm và nguồn gốc sử dụng đất để xác định mức bồi thường, hỗ trợ:
- Sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được bồi thường 100% giá trị đất ở nhưng không quá 01 lần hạn mức.
- Sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1996 được hỗ trợ 50% nhưng không quá 1/2 hạn mức.
h) Đối với nhà nhiều tầng, do nhiều hộ cùng sử dụng thì bồi thường đất theo hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng từng tầng vận dụng quy định tại Nghị định số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ.
4. Bồi thường đất khuôn viên:
Diện tích đất thu hồi còn lại (nếu có) trong cùng thửa có đất ở bị thu hồi (ngoài diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, và 3 nêu trên) được hỗ trợ theo giá đất khuôn viên quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
5. Điều kiện xác nhận lại nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất ở và đất khuôn viên:
Trường hợp không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất, nay được UBND phường, xã xác nhận lại và phải có một trong các giấy tờ sau đây phù hợp với thửa đất thu hồi để Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng thẩm tra, xác minh:
- Biên lai thu thuế nhà đất hợp lệ.
- Bản sao hộ khẩu (đã được cơ quan bồi thường đối chiếu với bản gốc) ghi rõ thời gian chuyển đến sử dụng nhà ở, đất ở.
- Giấy tờ khác có liên quan đến nhà ở, đất ở.
- Biên bản của chính quyền địa phương họp lấy ý kiến công khai tập thể nhân dân tại nơi cư trú, có đại diện Uỷ ban nhân dân, cán bộ địa chính - nhà đất, cán bộ tư pháp, công an khu vực, mặt trận, đoàn thể phường, xã tham gia và thống nhất ký tên, Chủ tịch UBND phường, xã phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, nhà.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng của Quyết định số 181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng không trái với Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thủy sản Nông lâm, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 108/2006/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4 Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1 Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Đất đai 2003
- 6 Chỉ thị 299/TTg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành