- 1 Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Chỉ thị 04/2005/CT-BXD tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra xây dựng ở địa phương do Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5 Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Nghị định 41/2007/NĐ-CP về việc xây dựng ngầm đô thị
- 7 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8 Luật xây dựng 2003
- 9 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10 Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 11 Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 12 Thông tư 16/2008/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 1 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 2 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2008/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 12 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BXD-BNV ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra xây dựng ở địa phương ;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 04/2005/CT-BXD ngày 08 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2520/TTr-SXD ngày 03/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; trách nhiệm của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Bình Dương.
Quy định này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Sở Xây dựng là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn, triển khai các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Tổ chức nghiên cứu tình hình địa chất, địa chất thủy văn và kiến nghị ban hành các quy định về xây dựng công trình ngầm trên địa bàn.
2. Phổ biến, hướng dẫn các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Bình Dương về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ đối với các công trình xây dựng trọng điểm, quan trọng của tỉnh, công trình nếu xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa (quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 và tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ) và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và tỉnh Bình Dương về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên toàn địa bàn về sự tuân thủ nội dung thẩm định thiết kế cơ sở, của giấy phép xây dựng hay của quyết định đầu tư do cấp có thẩm quyền cấp. Kết qủa kiểm tra phải lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 02 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
4. Tăng cường công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, công trình xây dựng nhà cao tầng, đặc biệt là các công trình có tầng hầm. Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm theo thẩm quyền, kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Đối với công trình xây dựng có tầng hầm, Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra sự tuân thủ về trình tự thủ tục thẩm tra, thẩm định các bước thiết kế; kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ thiết kế phần móng và thiết kế biện pháp thi công tầng hầm của nhà thầu với tài liệu khảo sát đã được nghiệm thu; yêu cầu khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết, nhằm đảm bảo thiết kế biện pháp thi công được an toàn.
5. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về công tác bảo hành, bảo trì công trình đúng quy định, về nghiệp vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là việc giải quyết khi có sự cố xảy ra đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình, các nhà thầu thi công, tư vấn xây dựng .
6. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của Nhà nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
7. Tổ chức thực hiện việc giám định về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương (Ban Quản lý) khi kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh do Ban Quản lý trực tiếp quản lý.
9. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện, thị xã, Đội Thanh tra xây dựng huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu; xử lý kịp thời sự cố công trình.
10. Theo dõi, kiểm tra, có hình thức phân loại, đánh giá định kỳ hàng năm đối với công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; lựa chọn, công bố định kỳ hàng năm các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng cho các hoạt động xây dựng trên địa bàn; giới thiệu các tổ chức, cá nhân này khi có yêu cầu.
11. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý thanh tra chuyên ngành xây dựng của Sở Xây dựng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đảm bảo tính hiệu quả, liên thông trong việc thực hiện công việc quản lý về chất lượng công trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
12. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin của cộng đồng dân cư, báo chí cung cấp về nội dung liên quan đến việc vi phạm về chất lượng công trình xây dựng, Giám đốc Sở Xây dựng phải xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
Trường hợp công trình xây dựng xảy ra sự cố đột xuất, Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm giải quyết ngay các vấn đề thuộc thẩm quyền hay phối hợp chặt chẽ với những đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật để giải quyết có hiệu quả; báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề vượt thẩm quyền.
13. Tập hợp, thống kê chính xác để có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm.
Điều 4. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Giao thông - vận tải; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng.
2. Chủ động thực hiện các công việc nêu tại các khoản 1, 3, 10, 12 Điều 3 Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 4, 6 Điều 3 của Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
4. Thống kê chính xác để có báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải tổ chức bộ phận chuyên trách về quản lý chất lượng công trình xây dựng để giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Điều 5. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương
Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore) có trách nhiệm:
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng.
2. Chủ động thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 12 Điều 3 của Quy định này đối với công trình xây dựng trong các khu công nghịệp trên địa bàn của tỉnh do Ban Quản lý trực tiếp quản lý.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 4, 6, 10 Điều 3 của Quy định này đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh do Ban Quản lý trực tiếp quản lý.
4. Thống kê chính xác để có báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh do Ban Quản lý trực tiếp quản lý, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương phải tổ chức bộ phận chuyên trách về quản lý chất lượng công trình xây dựng để giúp Trưởng Ban thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Điều 6. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Dương
1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư với các dự án đã tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 7. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là năng lực trong hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia.
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những công trình do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng; xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm theo thẩm quyền; kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
Ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị, Đội Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định của giấy phép xây dựng.
a) Kiểm tra điều kiện năng lực của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình. Đối với nhà cao tầng có tầng hầm thì phải kiểm tra kinh nghiệm của nhà thầu trực tiếp thi công xây dựng.
b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn.
5. Tổ chức kiểm tra đột xuất hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng) đối với công trình thuộc dự án đầu tư huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.
6. Theo dõi, đề xuất và phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng kiểm tra, thống kê tình trạng nhà công sở, nhà ở, các khu nhà tập thể xuống cấp không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
7. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết và lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng. Đề xuất cho chủ đầu tư hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra. Trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có văn bản đề nghị Sở Xây dựng hướng dẫn để tổ chức thực hiện.
8. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin của cộng đồng dân cư, báo chí cung cấp về nội dung liên quan đến việc vi phạm về chất lượng công trình xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phải xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
9. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc huyện, thị xã quản lý. Báo cáo định kỳ 3 tháng một lần danh mục các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn (theo mẫu Phụ lục 01) về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
10. Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng (hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành), tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ về quản lý trật tự trên địa bàn.
11. Đội Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã có trách nhiệm đình chỉ thi công xây dựng công trình có vi phạm pháp luật về xây dựng; xử lý kịp thời, nghiêm minh theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền, khi hết thời hạn quy định mà chủ đầu tư không tự phá dỡ hoặc vắng mặt .
Điều 8. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân công lực lượng cán bộ xã, phường, thị trấn để theo dõi, tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra quá trình thi công và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Lập danh mục, theo dõi các công trình, dự án khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu Phụ lục 02), kể cả nhà ở riêng lẻ. Định kỳ 3 tháng một lần báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn xã, phường, thị trấn, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; theo dõi chất lượng sử dụng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
4. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn, trường hợp phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng (kể cả công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng) có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, sụp đổ, phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người, tài sản, đồng thời báo cáo với Đội Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã để giải quyết, trong thời gian sớm nhất.
5. Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình khi các đơn vị tham gia xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng nhưng không chấp hành yêu cầu ngưng thi công của cán bộ quản lý xây dựng xã, phường, thị trấn; ban hành quyết định cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự đô thị theo thẩm quyền .
6. Tổ chức tốt lực lượng cán bộ quản lý xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn đảm bảo hoạt động hiệu quả.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 9 . Các Sở, ban ngành có dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức thực hiện đúng và đầy đủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở, ngành; tổ chức bộ phận theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình .
2. Chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng do Sở, ngành mình quản lý.
3. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc Sở, ngành quản lý, gửi Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng thuộc các chuyên ngành khác).
4. Chỉ đạo đơn vị quản lý, sử dụng công trình thuộc Sở, ngành, tổ chức thực hiện bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
Điều 10 . Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ
1. Tổ chức thi công đúng theo giấy phép xây dựng được cấp.
2. Khi cần thay đổi thiết kế, phải tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thực hiện.
3. Chọn đơn vị thiết kế, nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thiết kế, thi công công trình.
4. Nộp đủ thuế xây dựng.
5. Khuyến khích thuê tư vấn giám sát để chủ động ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công trình từ phía nhà thầu.
6. Việc ký kết hợp đồng với các đơn vị thiết kế, thi công xây dựng phải đảm bảo chặt chẽ, đặc biệt đối với chất lượng công trình xây dựng.
Điều 11. Chủ đầu tư xây dựng công trình khác
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại các Chương III, IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004, Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22/3/2007 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Phải chọn nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm cho tất cả các hoạt động xây dựng.
3. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; kiểm tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo các quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ.
4. Lập nhiệm vụ thiết kế, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BXD (đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc).
5. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với công trình xây dựng theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; sản phẩm thiết kế phải được nghiệm thu theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ và ký, đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế (theo mẫu Phụ lục 1D, Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng).
6. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc nêu tại khoản 2, 3, 4 Điều này thì phải thuê tư vấn đủ năng lực để giúp thực hiện hoặc thẩm tra thiết kế, triển khai thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
7. Chủ đầu tư có thể thành lập Ban Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quyết định của người quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; đối với công trình sửa chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng, chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án nhưng phải được sự chấp thuận của người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải cử người quản lý dự án và thuê các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát thi công xây dựng để giúp thực hiện.
8. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công công trình với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi xây dựng công trình theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh .
Trường hợp công trình có tầng hầm, chủ đầu tư phải tiến hành thăm dò xác định hiện trạng các công trình ngầm hiện có, yêu cầu nhà thầu trình biện pháp chi tiết để thi công tầng hầm; biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và công trình bên trên (nếu có), an toàn cho người và cộng đồng; biện pháp bảo đảm các yêu cầu về thông gió, chiếu sáng, thoát nước, phòng chống cháy nổ, thoát hiểm và bảo vệ môi trường thông qua tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát. Nếu phức tạp, chủ đầu tư có thể tổ chức hội đồng gồm cán bộ kỹ thuật của các đơn vị tham gia xây dựng, có thể mời thêm các chuyên gia khác để xem xét thông qua.
9. Khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư giao cho tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng đủ năng lực thực hiện.
10. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 12/2005/TT-BXD.
Chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế cung cấp quy trình bảo trì công trình và thực hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ. Quy trình bảo trì là một thành phần của tài liệu thiết kế, do đó, chủ đầu tư phải có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì như đối với bước thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công trước khi tổ chức nghiệm thu sản phẩm thiết kế theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
11. Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và tại khoản 5,6,7 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ. Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.
12. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban Quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
13. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định. Chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị.
14. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng, bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
15. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
16. Chịu trách nhiệm thuê tổ chức đủ năng lực thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa và thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ.
17. Mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
18. Lập báo cáo về tình hình chất lượng công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng, gửi Sở Xây dựng để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
19. Đề xuất xử phạt các tổ chức, cá nhân khi có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 12. Nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại Chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, yêu cầu về khảo sát xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng công trình.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi thường thiệt hại khi:
a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát;
b) Khảo sát sai thực tế gây phát sinh khối lượng;
c) Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp;
d) Các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.
4. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức giám sát việc khảo sát theo quy định.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
Điều 13. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại Chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, yêu cầu về thiết kế xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình đúng quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ trong thiết kế không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, đặc biệt là đối với công trình thi công xây dựng tầng hầm, nhà cao tầng.
5. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
Điều 14. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình.
3. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
5. Bồi thường thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế;
b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
Điều 15. Nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, yêu cầu về thi công xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng.
3. Phải thực hiện khảo sát bổ sung để lập thiết kế biện pháp thi công bảo đảm an toàn, chỉ được khởi công xây dựng khi đã có giải pháp thi công đảm bảo an toàn được duyệt và có đủ các điều kiện khác theo quy định hiện hành và cùng tham gia nghiệm thu công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư.
4. Lập hệ thống quan trắc biến dạng công trình và công trình lân cận. Khi có dấu hiệu bất thường phải tạm dừng thi công và báo cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông báo để gây ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
5. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng; thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
Thi công xây dựng công trình có tầng hầm phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công như gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất, nhằm đảm bảo an toàn cho người, phương tiện thi công, cho công trình và các công trình lân cận; phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn trong suốt quá trình thi công. Khi gặp sự cố bất thường phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và các bên liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức kiểm tra và khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.
8. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 16. Chủ sở hữu, đơn vị hoặc người quản lý sử dụng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng được quy định tại Chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
5. Báo cáo định ký 6 tháng, 1 năm tình hình chất lượng công trình xây dựng cho cơ quan cấp trên và Sở quản lý chuyên ngành .
Điều 17. Cơ quan cấp trên đơn vị quản lý sử dụng công trình
1. Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý khai thác sử dụng công trình của đơn vị quản lý sử dụng, để có những chỉ đạo kịp thời, tránh công trình khai thác sai công năng, xuống cấp, mất an toàn.
3. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và đơn vị quản lý sử dụng công trình kiểm tra, thống kê tình trạng chất lượng công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có giải pháp xử lý cụ thể, báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình đang sử dụng thuộc phạm vi quản lý; kịp thời báo cáo các công trình không đảm bảo an toàn cho việc vận hành, khai thác, sử dụng về Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 18. Chế độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương; Sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng; Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo theo mẫu của Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Chủ đầu tư báo cáo về chất lượng công trình xây dựng theo định ký 6 tháng một lần ( báo cáo trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm ) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng gửi Sở Xây dựng, đồng thời gửi Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương (nếu công trình xây dựng nằm trong các khu công nghiệp, trừ Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore).
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh các báo cáo định kỳ và đột xuất gửi Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các quy định của pháp luật hiện hành hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, đề nghị cấp có thẩm quyền không cho phép hoạt động xây dựng có thời hạn hay vĩnh viễn trên địa bàn tỉnh .
1. Sở Xây dựng củng cố, tăng cường lực lượng Thanh tra Xây dựng của Sở Xây dựng để đáp ứng yêu cầu trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.
2. Giao Sở Xây dựng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 2 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1 Thông tư 16/2008/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3 Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 4 Nghị định 41/2007/NĐ-CP về việc xây dựng ngầm đô thị
- 5 Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7 Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra xây dựng ở địa phương do Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Chỉ thị 04/2005/CT-BXD tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 13 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 2 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương