NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69-QĐ/NH6 | Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 1995 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 23-5-1990;
- Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phát hành và Kho quỹ.
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số 202-QĐ/NH6 ngày 28-9-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về thu hồi và đổi tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
- Công văn số 559-CV/NH6 ngày 6-11-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc bổ sung quy định thu hồi và đổi tiền rách nát.
- Quyết định số 252-QĐ/NH6 ngày 15-10-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc uỷ nhiệm cho các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển thực hiện nhiệm vụ thu hồi và đổi các loại tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông do người có tiền gây nên.
| KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
VỀ VIỆC THU HỒI VÀ ĐỔI CÁC LOẠI TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69-QĐ/NH6 ngày 16 tháng 3 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
I. Tiền giấy và ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
a. Do quá trình lưu thông: tờ bạc thay đổi màu sắc, mờ nhạt, nhèo, bẩn, nhàu, cũ, rách làm 2 hay nhiều mảnh được can dán lại.
b. Do người có tiền gây nên: Bảo quản thiếu cẩn thận đã để mối xông, chuột cắn, gián nhấm, cháy, ướt ... hoặc tác động của hoá chất (xà phòng, muối. Axít, dầu, mỡ, xăng ...) làm biến màu sắc của tờ bạc hoặc NPTT.
c. Do hành vi phá hoại động tiền: Các hành vi viết, vẽ, tẩy xoá, bôi bẩn, đục lỗ, cắt, xé rời tờ bạc hoặc NPTT thành 2 hay nhiều mảnh hoặc chưa rời mảnh, do các hành vi phá hoại khác làm cho tờ bạc NPTT bị nhạt màu, bị mủn, hoặc mất một số đặc tính chống giả như tính phát quang, mất độ nét in, mất gờ mực nổi của các chi tiết in nổi ...
II. Tổ chức thu hồi và đổi các loại tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông
4.1. Người có tiền, NPTT cần đổi phải làm giấy đề nghị (theo mẫu đính kèm), có chứng nhận của Chính quyền địa phương (Xã, Phường) nơi cư trú hoặc đơn vị công tác, nộp đơn và hiện vật cho Ngân hàng trên xem xét.
4.2. Căn cứ nguyên nhân cụ thể và hiện trạng từng tờ bạc NPTT, Ngân hàng nhận và xét đổi theo các điều kiện sau đây:
- Phải là tiền hoặc NPTT thật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, còn giá trị lưu hành (trong phạm vi thời gian công bố lưu hành).
- Trong trường hợp tờ bạc bị rách làm hai hay nhiều mảnh hoặc hai nửa tờ bạc khác xê ri được dán lại có diện tích tương đương hoặc lớn hơn 3 phần 4 diện tích của tờ bạc nguyên cùng loại.
4.3. Các Ngân hàng thực hiện việc thu hồi và đổi được thu một khoản lệ phí như sau:
- Đối với tiền giấy:5% tổng giá trị tiền được duyệt đổi.
- Đối với NPTT: 2% tổng giá trị NPTT được duyệt đổi.
4.4. Các Ngân hàng tổ chức việc thu đổi phải xem xét và xử lý trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đơn và hiện vật của khách hàng. Được giữ lại 30% mức lệ phí đã thu để bù đắp chi phí đổi tiền, 70% lệ phí còn lại được nộp về các Chi nhánh hoặc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản chính. Không hạn chế mức được duyệt đổi.
4.5. Tiền, NPTT không đủ điều kiện được đổi, các Ngân hàng phải trả lại ngay cho người xin đổi.
III. Kiểm đếm, đóng bó, giao nộp tiền, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông trong ngành ngân hàng
Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quyết định.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐỔI TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN
KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Kính gửi: Giám đốc Ngân hàng
Họ và tên: Tuổi:
Nghề nghiệp:
Địa chỉ (nơi đăng ký hộ khẩu):
Chứng minh nhân dân số: Cấp ngày:
Tổng số tiền cần đổi: đ
Bằng chữ:
Nguyên nhân làm tiền, NPTT bị hư hỏng:
Chi tiết các loại tiền
Loại tiền hoặc NPTT | Số tờ | Số sê ri | Hiện trạng tờ bạc và NPTT | Thành tiền |
Đề nghị Ngân hàng xem xét, cho đổi số tiền trên.
| Ngày... tháng ... năm 199 Người làm đơn ký tên |
Xác nhận của chính quyền địa phương (Hoặc đơn vị đang công tác) (Ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
Giám đốc Ngân hàng duyệt đổi. |
|
MẪU TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Cụ thể các hình ảnh như sau:
A. Mờ nhạt: Do quá trình lưu thông lâu ngày, tờ bạc bị cọ xát và ảnh hưởng tự nhiên của môi trường bảo quản, làm cho màu mực in bị phai, toàn bộ nền tờ bạc bị dây bẩn tương đối đều, tờ bạc ngả màu (nâu hoặc vàng), làm mờ nhạt hoặc mất các nét in ... (hình 1).
B. Cháy thủng: Tờ bạc bị thủng hoặc cháy (do vô tình) tạo thành lỗ thủng ở cạnh, góc hoặc trên nền tờ bạc ... (hình 2).
C. Nhàu: Do lưu thông lâu ngày, tờ bạc bị gấy đi, gấp lại nhiều lần ở các vị trí khác nhau, hoặc có thể do bị giặt, vò làm tờ bạc nhăn, nhàu, nhiều nếp lồi lõm, biến dạng hình ảnh của tờ bạc ... (hình 3 & hình 4).
D. Viết vẽ: Hành vi viết, vẽ vô tình, vô ý thức, nhưng chưa đến mức độ coi là bị phá hoại ... (hình 5).
E. Rách, mất góc: Quá trình lưu thông, tờ bạc thường bị gấp đôi, quăn mép nên có thể giấy và mực in còn tốt nhưng bị rách theo nếp gấp hoặc rách mất góc (hình 6).
F. Bẩn: Tờ bạc bị dây bẩn dần dần hoặc bẩn cục bộ, tạo thành các vết thâm, loang, xỉn màu bởi dầu, mỡ hoặc các tạp chất khác ... (hình 7 & hình 8).
- 1 Quyết định 249/1999/QĐ-NHNN6 về việc thu hồi và đổi tiền giấy, ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông báo số 1034/1999/TB-NHNN10 về Danh mục các văn bản đã bị huỷ bỏ, thay thế trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 4 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Chỉ thị 02/2002/CT-NHNN về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác phân loại, thu hồi và đổi các loại tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 1344/2001/QĐ-NHNN về việc thu hồi và đổi tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 249/1999/QĐ-NHNN6 về việc thu hồi và đổi tiền giấy, ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 5 Thông tư 15/TT-NH2 năm 1992 hướng dẫn thực hiện quyết định 239/QĐ-NH.1 ngày 02-11-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Thể lệ phát hành và sử dụng Ngân phiếu thanh toán của Ngân hàng
- 6 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 249/1999/QĐ-NHNN6 về việc thu hồi và đổi tiền giấy, ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông báo số 1034/1999/TB-NHNN10 về Danh mục các văn bản đã bị huỷ bỏ, thay thế trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 1344/2001/QĐ-NHNN về việc thu hồi và đổi tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 4 Chỉ thị 02/2002/CT-NHNN về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác phân loại, thu hồi và đổi các loại tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 5 Thông tư 15/TT-NH2 năm 1992 hướng dẫn thực hiện quyết định 239/QĐ-NH.1 ngày 02-11-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Thể lệ phát hành và sử dụng Ngân phiếu thanh toán của Ngân hàng
- 6 Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 7 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018