ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 696/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 24 tháng 5 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh tại Tờ trình số 110/TTr-THA ngày 31 tháng 3 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận, gồm 4 Chương 15 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 120/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các thành viên Ban chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 696/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 1. Chức năng
Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo công tác thi hành án dân sự; tổ chức phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành có liên quan với cơ quan Thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo
1. Cho ý kiến thống nhất về chương trình, kế hoạch công tác thi hành án dân sự (6 tháng, năm); xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành án các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thi hành án và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thi hành án dân sự ở địa phương.
3. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự.
4. Tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành có liên quan với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác thi hành án dân sự.
5. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo đúng pháp luật.
6. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra thi hành án dân sự tại địa phương khi xét thấy cần thiết.
7. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Khen thưởng và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện công tác thi hành án dân sự tại địa phương;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Tổ chức của Ban chỉ đạo
1. Trưởng Ban chỉ đạo là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Trưởng Ban chỉ đạo là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
3. Ủy viên Ban chỉ đạo, gồm lãnh đạo: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Giúp việc cho Ban chỉ đạo có Tổ thư ký, gồm cán bộ các cơ quan: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ khác do Trưởng Ban chỉ đạo chỉ định.
Ban chỉ đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban chỉ đạo
1. Điều hành mọi hoạt động của Ban chỉ đạo nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
3. Phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện công việc của Ban chỉ đạo.
4. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo và các cơ quan, ban, ngành ở địa phương trong công tác thi hành án dân sự.
5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp giải quyết trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương sau khi có ý kiến kết luận tại cuộc họp của Ban chỉ đạo.
6. Đôn đốc cơ quan thi hành án dân sự, các cơ quan, ban ngành có liên quan thực hiện kết luận cuộc họp của Ban chỉ đạo sau khi có ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban chỉ đạo
1. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc ủy quyền.
2. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng Ban chỉ đạo giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn các Ủy viên Ban chỉ đạo
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban chỉ đạo; đề xuất những biện pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác thi hành án dân sự theo nội dung cuộc họp của Ban chỉ đạo.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình, có trách nhiệm chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, ngành mình với cơ quan thi hành án dân sự trong việc tổ chức cưỡng chế, thi hành án các vụ án lớn, phức tạp ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị tại địa phương theo quyết định của Trưởng Ban chỉ đạo, đảm bảo hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra công tác thi hành án dân sự tại địa phương khi được Trưởng Ban chỉ đạo giao nhiệm vụ.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thư ký
1. Giúp Ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động thi hành án dân sự và kế hoạch tổ chức thi hành án các vụ án điểm, phức tạp ở địa phương để Ban chỉ đạo có góp ý kiến tại cuộc họp Ban chỉ đạo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn.
2. Theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch thi hành án dân sự do Ban chỉ đạo đề ra và kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi hành án dân sự. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong việc tổ chức thực hiện, kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo để có hướng giải quyết phù hợp.
3. Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban chỉ đạo; ghi biên bản các cuộc họp Ban chỉ đạo.
4. Gửi chương trình, nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo, kế hoạch tổ chức thi hành án (gửi trước ngày họp 5 ngày), văn bản về ý kiến hoặc quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp tổ chức chỉ đạo thi hành án dân sự đến các thành viên Ban chỉ đạo, các cơ quan, ban, ngành có liên quan biết để phối hợp thực hiện.
5. Chuẩn bị văn bản, báo cáo Phó Trưởng ban trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về biện pháp chỉ đạo thi hành án dân sự tại địa phương sau khi có ý kiến kết luận của Ban chỉ đạo.
6. Tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo, báo cáo kết quả tổ chức thi hành các vụ án điểm, phức tạp, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động
Ban chỉ đạo hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1. Chỉ đạo công tác thi hành án dân sự kịp thời theo đúng pháp luật.
2. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan thi hành án dân sự.
3. Hoạt động theo nguyên tắc tập thể.
4. Phát huy vai trò phối kết hợp của các cấp, các ngành trong công tác thi hành án dân sự.
Điều 9. Họp Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo họp định kỳ ít nhất 3 tháng 1 lần. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập cuộc họp đột xuất để giải quyết công việc theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
2. Ban chỉ đạo họp thảo luận dân chủ nhằm thống nhất biện pháp giải quyết những vụ việc khó khăn, phức tạp về thi hành án dân sự. Trường hợp còn có những ý kiến khác nhau, chưa thống nhất phải được ghi vào biên bản cuộc họp Ban chỉ đạo để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 10. Kết luận của Ban chỉ đạo
1. Kết luận cuộc họp của Ban chỉ đạo phải được thể hiện đầy đủ ý kiến của các thành viên tham dự cuộc họp. Những thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung (đã được Ban chỉ đạo gửi trước) thảo luận, gửi đến cuộc họp để Tổ thư ký báo cáo tại cuộc họp.
2. Kết luận của Ban chỉ đạo được gửi đến các thành viên Ban chỉ đạo, các cơ quan, ban ngành có liên quan biết, tổ chức thực hiện ngay sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Những vụ việc Ban chỉ đạo đã giải quyết nhưng chưa có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì không đưa tin lên đài, báo hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 11. Thông tin, báo cáo
1. Chương trình, kế hoạch tổ chức thi hành án dân sự và ý kiến chỉ đạo về biện pháp giải quyết thi hành án dân sự của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến các thành viên Ban chỉ đạo, các cơ quan, ban ngành có liên quan biết để tổ chức thực hiện.
2. Ban chỉ đạo thường xuyên báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động, kết quả tổ chức chỉ đạo thi hành các vụ án điểm, phức tạp và các vấn đề khác mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 12. Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong tỉnh
1. Ban chỉ đạo chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành có liên quan với cơ quan thi hành án dân sự tỉnh trong công tác thi hành án.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế này, Ban chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành có liên quan ở địa phương nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự tại địa phương.
3. Có trách nhiệm báo cáo hoạt động thi hành án dân sự với Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp khi có yêu cầu.
Điều 13. Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo với Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Ban chỉ đạo kịp thời tổ chức cuộc họp để giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong công tác thi hành án dân sự theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chủ động điều hành hoạt động công tác thi hành án, kịp thời báo cáo những vụ việc khó khăn phức tạp để Ban chỉ đạo họp bàn biện pháp giải quyết.
3. Khi có ý kiến khác nhau trong việc giải quyết vụ việc giữa Ban chỉ đạo với cơ quan thi hành án dân sự thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp để có hướng giải quyết.
Điều 14. Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo với Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ban chỉ đạo tổ chức, phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp trong việc chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ thi hành án dân sự tại địa phương.
Điều 15. Sử dụng con dấu, kinh phí
Trong quá trình Ban chỉ đạo hoạt động, Trưởng Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 120/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 120/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
- 1 Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 2906/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hóa
- 3 Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 4 Luật thi hành án dân sự 2008
- 5 Chỉ thị 29/2008/CT-UBND tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 151/2002/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Quyết định 110/2001/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thi hành án Dân sự thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Quyết định 151/2002/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 110/2001/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thi hành án Dân sự thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Chỉ thị 29/2008/CT-UBND tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 120/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
- 6 Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 2906/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hóa