- 1 Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 697/QĐ-UBND.HC | Thành phố Cao Lãnh, ngày 09 tháng 7 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Uỷ ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1064/STC-HCSN ngày 25 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, với những nội dung cơ bản như sau:
I. Đối với chế độ tiền công, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ bồi thường tai nạn lao động:
Thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư Liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Uỷ ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
II. Đối với chế độ tiền thưởng: Đây là phần thưởng thêm của địa phương từ ngân sách Nhà nước ngoài phần thưởng mà các huấn luyện viên, vận động viên được nhận từ các giải thi đấu.
1. Vận động viên đạt thành tích cao trong Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, mức thưởng như sau:
- Huy chương vàng: 5.000.000 đồng.
- Huy chương bạc: 3.000.000 đồng.
- Huy chương đồng: 2.000.000 đồng.
2. Vận động viên đạt thành tích cao tại Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, mức thưởng như sau:
- Huy chương vàng: 3.000.000 đồng.
- Huy chương bạc: 2.000.000 đồng.
- Huy chương đồng: 1.000.000 đồng.
3. Vận động viên đạt thành tích cao tại giải vô địch Quốc gia, mức thưởng như sau:
- Huy chương vàng: 3.000.000 đồng.
- Huy chương bạc: 2.000.000 đồng.
- Huy chương đồng: 1.000.000 đồng.
4. Vận động viên phá kỷ lục quốc gia: mức thưởng chung là 5.000.000 đồng/lượt.
5. Vận động viên đạt thành tích cao tại các giải vô địch trẻ quốc gia, mức thưởng được quy định theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
5.1. Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi:
- Huy chương vàng: 600.000 đồng.
- Huy chương bạc: 400.000 đồng.
- Huy chương đồng: 200.000 đồng.
5.2. Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi:
- Huy chương vàng: 900.000 đồng.
- Huy chương bạc: 600.000 đồng.
- Huy chương đồng: 300.000 đồng.
5.3. Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
- Huy chương vàng: 1.200.000 đồng.
- Huy chương bạc: 800.000 đồng.
- Huy chương đồng: 400.000 đồng.
5.4. Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi:
- Huy chương vàng: 1.500.000 đồng.
- Huy chương bạc: 1.000.000 đồng.
- Huy chương đồng: 500.000 đồng.
6. Đối với môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng.
7. Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
8. Chế độ thưởng đối với huấn luyện viên:
8.1. Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập được thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên.
Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
8.2. Đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng theo quy định, với mức cụ thể như sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
8.3. Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định tại điểm 8.2 mục 8 phần II của Quyết định này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
9. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng.
III. Kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ nêu trên được thực hiện trong dự toán chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Giao Sở Tài chính, trên cơ sở thống nhất với các ngành, căn cứ theo quy định về phân cấp ngân sách hàng năm cân đối ngân sách bố trí dự toán một khoản phù hợp để Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện.
Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, trên cơ sở phân cấp kinh phí hàng năm, có kế hoạch triển khai và thực hiện các thủ tục chi – thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Lao động – Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1 Quyết định 60/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ đối với huấn luyện, vận động viên ngành thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu
- 2 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 3 Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 74/2009/QĐ-UBND về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài và lực lượng phục vụ ngành thể dục thể thao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 6 Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7 Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 26/2005/QĐ-UB về chế độ bồi dưỡng và tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên, Trọng tài ngành Thể dục thể thao thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 26/2005/QĐ-UB về chế độ bồi dưỡng và tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên, Trọng tài ngành Thể dục thể thao thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 74/2009/QĐ-UBND về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài và lực lượng phục vụ ngành thể dục thể thao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4 Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên
- 6 Quyết định 60/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ đối với huấn luyện, vận động viên ngành thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu
- 7 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu