ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 699/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 06 tháng 5 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số: 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số: 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số: 172/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra;
Căn cứ Kế hoạch số: 107/KH-UBND ngày 03/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 55/TTr-SNN ngày 02/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn năm 2019.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phương án Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn năm 2019 theo đúng nội dung Phương án được duyệt và quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 699/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, góp phần ổn định xã hội và thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Với phương châm “Chủ động phòng tránh - Đối phó kịp thời - Khắc phục hiệu quả”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Phương án Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2019, với các nội dung sau:
Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Nghị định số: 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Nghị định số: 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Quyết định số: 172/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Quyết định số: 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Thông tư liên tịch số: 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra;
Kế hoạch số: 107/KH-UBND ngày 03/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Theo nhận định tình hình thời tiết năm 2019 của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn.
1. Rà soát các nguồn lực thực hiện công tác ứng phó thiên tai
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn theo quy định tại Nghị định số: 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 và Nghị định số: 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ.
- Kiểm tra, rà soát tiến độ xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai, hồ chứa nước, công trình di dân tái định cư tại những khu vực sạt lở, công trình kè chống xói lở bờ sông suối, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung kịp thời. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện.
- Các đơn vị, địa phương thực hiện rà soát, kiểm kê nguồn nhân lực, các vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác ứng phó thiên tai.
- Ban Quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh thực hiện rà soát lại nguồn lực khắc phục hậu quả thiên tai, đẩy nhanh các hoạt động thu, sử dụng quỹ phòng, chống thiên tai đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
2. Dự kiến một số tình huống có thể xảy ra và biện pháp ứng phó
2.1. Một số tình huống có thể xảy ra
Dựa vào những hình thái thiên tai thường xảy ra trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đặt ra một số tình huống bất lợi để đưa ra biện pháp ứng phó phù hợp với điều kiện thực tế nhằm chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, cụ thể như sau:
- Tình huống 1: Lốc, sét, mưa đá;
- Tình huống 2: Bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt;
- Tình huống 3: Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;
- Tình huống 4: Hạn hán;
- Tình huống 5: Rét hại, sương muối.
(Vị trí các khu vực có nguy cơ cao như biểu số 01 kèm theo)
2.2. Biện pháp ứng phó
2.2.1. Tình huống 1: Lốc, sét, mưa đá.
Khi có lốc, sét, mưa đá, xảy ra cần tập trung thực hiện:
- Cấp cứu người bị thương (nếu có);
- Di chuyển người, tài sản tới nơi an toàn, không để người dân bị đói, rét, không có nhà ở;
- Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
- Chằng chống nhà cửa, các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm trên địa bàn toàn tỉnh;
- Bảo đảm an ninh trật tự, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh của tỉnh;
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất; tập trung thu hoạch lúa đã chín, hoa màu;
- Thực hiện tốt phương châm “Bốn tại chỗ”;
- Chính quyền địa phương báo cáo tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do lốc, sét, mưa đá gây ra;
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu ban hành các Công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với lốc, sét, mưa đá tới các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh;
- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ động chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn các ngành, các cấp triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống cụ thể.
2.2.2. Tình huống 2: Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt.
a) Khi có bão, ATNĐ, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt xảy ra cần tập trung thực hiện:
- Cấp cứu người bị thương, tìm kiếm người mất tích (nếu có); sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương;
- Hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán;
- Nghiêm cấm việc người dân ra sông vớt tài sản hoa màu trôi lũ, đánh cá;
- Tổ chức canh gác nghiêm ngặt ở các ngầm tràn qua suối, có biển báo và kiên quyết không cho dân đi qua khi nước trên ngầm ở mức báo động;
- Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, tài sản, công trình hạ tầng;
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất; tập trung thu hoạch lúa đã chín, hoa màu, vật nuôi, khu nuôi trồng thủy sản;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh của tỉnh;
- Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;
- Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai;
- Thực hiện tốt phương châm “Bốn tại chỗ”;
- Thông báo các bản tin dự báo, cảnh báo, công điện chỉ đạo, điều hành phòng, chống, ứng phó bão, ATNĐ, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt thường xuyên, liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Chính quyền địa phương báo cáo tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do bão, ATNĐ, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt gây ra.
b) Phân cấp báo động trên một số hệ thống sông như sau:
- Lưu vực Sông Cầu, Sông Năng:
Hệ thống sông/trạm | Mức báo động/mực nước | Thời gian báo cáo | Hình thức báo động |
1. Sông Cầu |
|
|
|
- Trạm Cầu Phà | Cấp I: 132,0m | 02 giờ một lần |
|
Cấp II: 133,0m | 01 giờ một lần | Thông báo trên Đài Truyền thanh | |
Cấp III: 134,0m | 20 phút một lần | Thông báo trên Đài Truyền thanh lệnh sơ tán vùng ngập lụt | |
- Trạm Chợ Mới | Cấp I: 56,5m | 02 giờ một lần |
|
Cấp II: 57,5m | 01 giờ một lần | Thông báo trên Đài Truyền thanh | |
Cấp III: 58,5m | 20 phút một lần | Thông báo trên Đài Truyền thanh lệnh sơ tán vùng ngập lụt | |
2. Sông Năng - Trạm Chợ Rã | Cấp I: 154,5m | 02 giờ một lần |
|
Cấp II: 155,5m | 01 giờ một lần | Thông báo trên Đài Truyền thanh | |
Cấp III: 156,5m | 20 phút một lần | Thông báo trên Đài Truyền thanh lệnh sơ tán vùng ngập lụt |
- Đối với các lưu vực sông khác do chưa có hệ thống cấp báo động vì vậy căn cứ vào diễn biến mưa (mưa lớn trong thời gian ngắn hoặc mưa vừa nhưng kéo dài nhiều ngày) để có phương án phòng tránh phù hợp với điều kiện thực tế.
2.2.3. Tình huống 3: Sạt lở đất, sụt lún khu dân cư do mưa lũ hoặc dòng chảy.
a) Sạt lở đất khu dân cư:
- Cấp cứu người bị thương, tìm kiếm người bị mất tích (nếu có);
- Giám sát, hướng dẫn việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;
- Di chuyển người, tài sản tới nơi an toàn, không để người dân bị đói, rét, không có nhà ở. Nếu phát hiện khả năng tiếp tục xảy ra sạt lở đất thì có phương án di dời người, tài sản đến vị trí an toàn;
- Chính quyền địa phương báo cáo tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do sạt lở, sụt lún đất gây ra;
Khi có mưa liên tục và lượng mưa đạt mức 75mm trở lên thì nguy cơ sạt lở đất rất cao, do vậy cần có biện pháp di dân ngay tới vị trí an toàn.
b) Sạt lở đất đường giao thông:
- Cấp cứu người bị thương, tìm kiếm người bị mất tích (nếu có);
- Triển khai việc phân luồng, hướng dẫn, cắm biển báo nguy hiểm trên các tuyến đường sạt lở để người tham gia giao thông chủ động phòng tránh;
- Chủ động lực lượng, phương tiện thông xe trong thời gian nhanh nhất. Trường hợp không thể khắc phục thông xe ngay cần cắm biển cấm để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện;
- Sở Giao thông Vận tải xây dựng phương án tổ chức thực hiện phối hợp với chính quyền địa phương báo cáo tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do sạt lở gây ra;
Khi có mưa liên tục và lượng mưa đạt mức 75mm trở lên thì nguy cơ sạt lở đất rất cao, do vậy cần chủ động lực lượng và phương tiện để khắc phục sự cố.
c) Sạt lở, sụt lún đất do dòng chảy:
- Khi phát hiện ra địa điểm có nguy cơ sạt lở chính quyền địa phương tiến hành ngay việc cắm biển cảnh báo vị trí có nguy cơ sạt lở; đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương thông báo cho nhân dân cư ngụ xung quanh khu vực có nguy cơ sạt lở (hoặc phạm vi ảnh hưởng của sạt lở) để biết và chủ động phòng, tránh, di dời đến nơi an toàn;
- Chính quyền địa phương triển khai xây dựng rào chắn, cảnh báo không cho người, phương tiện qua lại trong khu vực có nguy cơ sạt lở; khuyến cáo người dân sơ tán và tháo gỡ, di dời tài sản đến nơi an toàn. Khẩn cấp tổ chức sơ tán, di dời người, tài sản ra khỏi khu vực sạt lở nguy hiểm và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở nguy hiểm;
- Khi xảy ra sự cố sạt lở: Theo dõi chặt chẽ diễn biến sạt lở, huy động lực lượng kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài sản và di dời người dân đến nơi an toàn, khoanh vùng sạt lở, cắm biển cảnh báo nguy hiểm (nếu chưa được cảnh báo), kịp thời huy động lực lượng tại chỗ ứng trực tại hiện trường ngăn không cho người, phương tiện vào khu vực sạt lở đã được khoanh vùng; trợ giúp sơ tán người và tài sản đến nơi an toàn, vận động hoặc cưỡng chế di dời khẩn cấp;
- Chính quyền địa phương báo cáo tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do sạt lở đất gây ra.
2.2.4. Tình huống 4: Hạn hán, nắng nóng.
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh cập nhật kịp thời các bản tin dự báo trung hạn, dài hạn tới các ngành, các cấp về tình hình hạn hán để từ đó có phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với tình hình hạn hán;
- Quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc; có các biện pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nước;
- Tiến hành nạo vét hệ thống kênh, mương; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ thống, linh hoạt trong công tác cấp nước đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất;
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho nhân dân về lợi ích của việc trồng và bảo về rừng đầu nguồn;
- Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm chống hạn.
- Có các biện pháp bảo vệ cho người, tài sản, cây trồng…
2.2.5. Tình huống 5: Rét hại, sương muối.
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu, ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với rét hại, sương muối tới các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh;
- Triển khai đồng bộ các biện pháp chống rét cho người, gia súc và cây trồng. Đối với người đặc biệt lưu ý đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật;
- Triển khai biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp, nghiên cứu đề xuất, áp dụng giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt;
- Sẵn sàng triển khai phương án khắc phục và phục hồi sản xuất sau thiên tai (chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật nuôi).
3. Trách nhiệm các ngành, các cấp
Để làm tốt công tác Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn năm 2019, phân giao nhiệm vụ cụ thể của các cấp, các ngành như sau:
3.1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Thực hiện Phương án Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được duyệt;
Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền công tác chuẩn bị các biện pháp phòng tránh, mức độ thiệt hại và biện pháp khắc phục hậu quả khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh;
Phối hợp với các địa phương xác định vùng trọng điểm có thể ngập úng, lũ, lũ quét, sạt lở đất để chỉ đạo di dời dân cư đến nơi an toàn. Phối hợp với các đơn vị có phương án tổ chức diễn tập các tình huống có thể xảy ra ở những vùng trọng điểm nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản;
Chỉ đạo các ngành, các cấp, các địa phương trong tỉnh tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3.2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn các ngành, các huyện, thành phố
Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn của ngành, của địa phương;
Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện các phương án, quy chế phối hợp, kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai cho ngành hoặc địa phương mình;
Tổ chức cắm biển báo, cảnh báo những khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất ở các khu dân cư, đường giao thông;
Trực 24/24 giờ trong mùa mưa lũ từ ngày 15/5 đến 31/10 trong năm; trực 12/24 trong thời gian còn lại, tùy điều kiện thời tiết có thể trực 24/24 trong điều kiện thời tiết có diễn biến phức tạp;
Phân công lãnh đạo, cán bộ phụ trách địa bàn kịp thời chỉ đạo công tác Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn của từng địa phương, khắc phục hậu quả do thiên tai;
Công tác báo cáo phải thực hiện khẩn trương, chính xác để cấp trên chỉ đạo các biện pháp khắc phục hậu quả kịp thời.
3.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án cứu hộ, cứu nạn khi thiên tai xảy ra; phương án hợp đồng tác chiến giữa tỉnh, huyện, thành phố, và các đơn vị đóng quân trên địa bàn để sẵn sàng huy động phương tiện, lực lượng cơ động tham gia ứng phó với thiên tai khi có yêu cầu; rà soát lại các chủng loại, phương tiện, vật tư phục vụ tìm kiếm cứu nạn hiện có ở các địa bàn, có phương án chủ động để thực hiện tìm kiếm cứu nạn;
Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các cơ sở lập kế hoạch, phương án tìm kiếm cứu nạn cho từng vùng, từng loại hình mưa, lũ cụ thể. Tiến hành tập huấn, tập dượt triển khai tìm kiếm cứu nạn cho các đơn vị liên quan để chủ động thực hiện có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn.
3.4. Công an tỉnh
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an ninh, trật tự khi xảy ra thiên tai; bố trí lực lượng, phối hợp với thanh tra giao thông tổ chức phân luồng, hướng dẫn giao thông tại khu vực bị thiên tai, kiểm soát chặt chẽ phương tiện giao thông qua các đoạn đường ngập, lụt, sạt lở đất, sụt lún;
Phối hợp với các lực lượng thực hiện nhiệm vụ ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai.
3.5. Sở Giao thông Vận tải
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo giao thông thông suốt, phân luồng giao thông khi cần thiết trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; nắm bắt thông tin, có phương án đề phòng, xử lý các vị trí sạt lở, ngập lụt gây ách tắc giao thông và thực hiện tốt công tác báo cáo tình hình giao thông trong mùa mưa lũ;
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án huy động phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu ứng phó thiên tai và sơ tán nhân dân khi có yêu cầu.
3.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo thông tin liên lạc kịp thời trong mọi tình huống từ tỉnh đến các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, thôn bản. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên lạc, kịp thời chuyển thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành việc phòng tránh, ứng phó với thiên tai;
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng ngừa, ứng phó thiên tai, nâng cao nhận thức cộng đồng.
3.7. Sở Công thương
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án dự trữ, đảm bảo cung cấp hàng hoá, nhu yếu phẩm cần thiết, nhất là lương thực và nước uống, sẵn sàng cung cấp cho vùng bị thiên tai, ngập, lụt nhất là các vùng có nguy cơ bị cô lập. Chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra quản lý thị trường, giá vật tư, vật liệu xây dựng... tại vùng bị ảnh hưởng của thiên tai;
Chỉ đạo các chủ hồ thủy điện xây dựng và thực hiện các phương án, kế hoạch phòng, chống thiên và tìm kiếm cứu nạn cho công trình trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra, xây dựng quy trình vận hành hồ chứa trong mùa mưa lũ đảm bảo vận hành an toàn cho vùng hạ du, bố trí nhân lực, vật tư, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ kịp thời, đảm bảo an toàn công trình khi gặp sự cố;
Chỉ đạo Công ty Điện lực Bắc Kạn xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ an toàn hệ thống nguồn, lưới điện trong mọi tình huống để đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định phục vụ sản xuất và công tác phòng, chống thiên tai.
3.8. Sở Y tế
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án cấp cứu, điều trị, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, vệ sinh môi trường, nguồn nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý dịch bệnh… xuất hiện sau thiên tai. Có kế hoạch phân bổ cơ số hóa chất phòng, chống dịch bệnh;
Xây dựng, thực hiện phương án sơ tán, di dời cơ sở y tế khi xảy ra ngập lụt, sạt lở đất để nhanh chóng cấp cứu, điều trị nạn nhân trong mọi tình huống khẩn cấp, đảm bảo điều kiện cho các cơ sở y tế hoạt động, tuyệt đối không để người bệnh, nhân viên y tế bị thiệt mạng do lũ, bão, thiên tai.
3.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lập kế hoạch, cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng công trình phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
3.10. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí đáp ứng kịp thời cho công tác phòng, chống thiên tai, khắc phục hậu quả, trợ cấp khó khăn cho vùng bị ảnh hưởng thiên tai và tu sửa công trình phòng, chống lụt bão, công trình bị hư hại do thiên tai.
3.11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp, đôn đốc Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thực hiện tốt công tác dự báo, phát các bản tin dự báo, cảnh báo về bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ cải tiến nâng cao chất lượng nội dung, hình thức cung cấp thông tin dự báo phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận; theo dõi, quan trắc, dự báo sớm lưu lượng lũ trên sông để chủ động ứng phó có hiệu quả;
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện các biện pháp vệ sinh, xử lý, đảm bảo môi trường trước, trong, sau thiên tai.
3.12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ thiết bị, cơ sở hạ tầng thông tin, truyền hình. Phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn các cấp, đăng tải, đưa tin kịp thời, đúng quy định về dự báo, cảnh báo, diễn biến mưa lũ, các hình thái thiên tai và công tác chỉ đạo, điều hành, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai của các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về phương án, các kiến thức về phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn nhằm giúp cộng đồng thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên tai có hiệu quả.
3.13. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo mưa, lũ, thiên tai trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên cập nhật thông tin về diễn biến thời tiết, thủy văn của Trung tâm dự báo Khí tượng thuỷ văn Trung ương, các Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực; cung cấp kịp thời các thông tin về mực nước, lượng mưa của các trạm trên địa bàn tỉnh; tổng hợp phát hành các bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phát các bản tin thông báo, dự báo, cảnh báo về thiên tai theo quy định.
3.14. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ an toàn cho các hồ, đập, hệ thống công trình thủy lợi trong phạm vi quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; lập các quy trình vận hành an toàn hồ, đập theo quy định.
3.15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể - xã hội
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm pháp luật về phòng, chống thiên tai; tham gia công tác vận động, cứu trợ sau rủi ro thiên tai.
3.17. Các đơn vị liên quan khác
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện tốt phương án ứng phó thiên tai của ngành, đơn vị mình và nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó thiên tai chung của toàn tỉnh. Chấp hành nghiêm chỉnh sự điều động của cấp có thẩm quyền khi cần thiết.
4. Chế độ thông tin, báo cáo
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
(Chi tiết tại biểu số 03)
5. Phân công trách nhiệm thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
(Chi tiết tại biểu số 02)
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên trong Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
6.1. Nhiệm vụ
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được phân công trong công tác Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn;
Khi thiên tai xảy ra, có trách nhiệm chỉ đạo địa phương được phân công thực hiện ứng phó để giảm nhẹ những thiệt hại, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
Thường xuyên liên lạc với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để nắm bắt diễn biến của thiên tai. Khi có lệnh của Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thì tiến hành thực hiện theo nhiệm vụ được giao;
Khi đi kiểm tra các địa bàn được phân công cần thông báo cho Văn phòng Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố cùng đi kiểm tra. Báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về mọi hoạt động của công tác Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tại địa phương được phân công, đề xuất biện pháp giải quyết khi có sự cố.
6.2. Quyền hạn
Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có quyền thay mặt đồng chí Trưởng ban quyết định mọi công việc được phân công thuộc lĩnh vực ngành; địa bàn được giao phụ trách trong trường hợp khẩn cấp.
7. Văn phòng Thường trực Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Giúp việc cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng phương án Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Tổ chức thường trực tại Văn phòng theo đúng quy định;
Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh theo dõi diễn biến thời tiết, cảnh báo về các nguy cơ mưa, lũ có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các Ban, Ngành, địa phương trong tỉnh chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn. Tổng hợp về tình hình mưa, lũ, kết quả khắc phục báo cáo các cấp theo quy định;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh giao.
8. Giải quyết hậu quả thiên tai
Để giải quyết hậu quả thiên tai kịp thời, ổn định đời sống cho nhân dân vùng bị mưa, lũ. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phân cấp như sau:
8.1. Cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2019, giao Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo toàn tỉnh thực hiện;
Phân bổ ngân sách cho các công trình, dự án, các địa phương để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng quy định;
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các đơn vị địa phương khẩn trương tổ chức khắc phục hậu quả, họp rút kinh nghiệm sau những đợt thiên tai xảy ra đề ra những biện pháp giải quyết triệt để hậu quả do thiên tai gây ra.
8.2. Cấp huyện, thành phố
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn huyện, thành phố huy động lực lượng để xử lý các sự cố, khắc phục hậu quả, đánh giá mức độ thiệt hại, đề xuất biện pháp hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi sản xuất sau thiên tai.
Tổng hợp thiệt hại (theo mẫu) báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh hậu quả thiên tai với các nội dung:
- Thiệt hại về người và tài sản của nhân dân;
- Thiệt hại đối với các công trình giao thông, thủy lợi, nước sạch, trường học... biện pháp, kinh phí khắc phục;
- Tổ chức thăm hỏi, cứu trợ đột xuất; hỗ trợ phục hồi sản xuất; xử lý môi trường… vùng bị thiên tai. Chủ động sử dụng ngân sách dự phòng của địa phương để hỗ trợ, nếu vượt quá khả năng của địa phương cần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết kịp thời;
Riêng Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể phối hợp với Vườn Quốc gia Ba Bể và các đơn vị liên quan xây dựng Phương án phòng chống thiên tai trong đó có phương án đảm bảo an toàn giao thông đường thủy trên khu vực Hồ Ba Bể và trên Sông Năng để đảm bảo an toàn cho người, phương tiện;
Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn có phối hợp với đơn vị quản lý dự án hồ chứa nước Nặm Cắt xây dựng chương trình phối hợp để thuận tiện trong công tác chỉ đạo điều hành và đảm bảo an toàn khi có sự cố.
Căn cứ Phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các cấp, ngành, địa phương triển khai tổ chức thực hiện chủ động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gây ra./.
BIỂU 1: TỔNG HỢP DANH ĐIỂM CÓ NGUY CƠ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 699/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT | Tên danh điểm, số điểm | Số điểm, hộ | Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai | |||||
Theo nguy cơ thiên tai | Theo mức độ nguy hiểm | |||||||
Sạt lở đất đá | Lũ ống, lũ quét | Ngập úng | Rất cao | Cao | Trung bình | |||
I | Tổng toàn tỉnh |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 377 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 2.098 | 1.381 | 359 | 358 | 134 | 1.050 | 914 |
II | Các địa phương |
|
|
|
|
|
| |
1 | HUYỆN BA BỂ |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 90 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 404 | 294 | 18 | 92 | 30 | 256 | 118 |
2 | HUYỆN CHỢ ĐỒN |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 53 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 164 | 126 | 37 | 1 | 0 | 35 | 129 |
3 | HUYỆN NGÂN SƠN |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 19 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 55 | 52 | 3 | 0 | 2 | 40 | 13 |
4 | HUYỆN CHỢ MỚI |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 75 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 374 | 253 | 26 | 95 | 13 | 158 | 203 |
5 | HUYỆN PÁC NẶM |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 35 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 437 | 204 | 233 | 0 | 62 | 216 | 159 |
6 | TP BẮC KẠN |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 54 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 391 | 259 | 8 | 124 | 13 | 185 | 193 |
7 | HUYỆN NA RÌ |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 28 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 129 | 96 | 3 | 30 | 0 | 76 | 53 |
8 | HUYỆN BẠCH THÔNG |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 49 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 144 | 97 | 31 | 16 | 14 | 84 | 46 |
1.1. HUYỆN BA BỂ
TT | Tên danh điểm, số điểm | Số điểm, hộ | Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai | |||||
Theo nguy cơ thiên tai | Theo mức độ nguy hiểm | |||||||
Sạt lở đất đá | Lũ ống, lũ quét | Ngập úng | Rất cao | Cao | Trung bình | |||
A | TOÀN HUYỆN |
|
|
|
|
|
|
|
| Số điểm | 90 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 404 | 294 | 18 | 92 | 30 | 256 | 118 |
B | CHI TIẾT |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thôn Nà Tạ | Thượng Giáo | 1 |
|
|
| 1 |
|
2 | Thôn Pác Phai | Thượng Giáo | 3 |
|
|
| 3 |
|
3 | Thôn Bản Lạ | Yến Dương | 2 |
|
|
| 2 |
|
4 | Thôn Nà Giảo | Yến Dương | 3 |
|
|
| 3 |
|
5 | Thôn Loỏng Lứng | Yến Dương | 6 |
|
|
| 6 |
|
6 | Thôn Khuổi Luồm | Yến Dương | 1 |
|
|
| 1 |
|
7 | Thôn Nà Pài | Yến Dương | 2 |
|
|
| 2 |
|
8 | Thôn Nà Viến | Yến Dương | 1 |
|
|
| 1 |
|
9 | Thôn Bản Cám | Nam Mẫu | 3 |
| 3 |
|
| 6 |
10 | Thôn Nà Nghè | Nam Mẫu | 1 |
|
|
|
| 1 |
11 | Thôn Đán Mẩy | Nam Mẫu | 3 |
|
|
|
| 3 |
12 | Thôn Khau Qua | Nam Mẫu | 2 |
|
|
| 2 |
|
13 | Thôn Bản Chán | Đồng Phúc |
| 3 |
|
| 3 |
|
14 | Thôn Lủng Mình | Đồng Phúc | 5 |
|
| 1 | 4 |
|
15 | Thôn Nà Cà | Đồng Phúc | 1 |
|
| 1 |
|
|
16 | Thôn Khưa Quang | Đồng Phúc | 5 |
|
| 1 | 4 |
|
17 | Thôn Tẩn Lùng | Đồng Phúc | 2 |
|
|
|
| 2 |
18 | Thôn Nà Bjoóc | Đồng Phúc | 5 |
|
|
| 5 |
|
19 | Thôn Nà Hai | Quảng Khê | 2 |
|
|
| 2 |
|
20 | Thôn Pù Lùng | Quảng Khê | 2 |
|
|
| 2 |
|
21 | Thôn Lủng Quang | Quảng Khê |
|
| 5 |
| 5 |
|
22 | Thôn Chợ Lèng | Quảng Khê |
|
| 11 |
| 11 |
|
23 | Thôn Lẻo Keo | Quảng Khê |
|
| 17 |
| 17 |
|
24 | Thôn Nà Đúc 1 | Địa Linh | 9 |
|
|
|
| 9 |
30 | Thôn Nà Đúc 2 | Địa Linh | 1 |
|
|
|
| 1 |
25 | Thôn Pác Nghè 1 | Địa Linh | 2 |
|
|
|
| 2 |
26 | Thôn Bản Váng 2 | Địa Linh | 6 |
|
|
| 6 |
|
27 | Thôn Bản Váng 1 | Địa Linh | 1 |
|
|
|
| 1 |
28 | Thôn Tát Dài | Địa Linh | 4 |
|
|
|
| 4 |
31 | Thôn Nà Lìn | Địa Linh | 3 |
|
|
|
| 3 |
33 | Thôn Nà Cáy | Địa Linh | 1 |
|
|
|
| 1 |
32 | Thôn Khuổi Slẳng | Bành Trạch | 2 |
|
|
|
| 2 |
33 | Thôn Bản Hon | Bành Trạch | 1 | 1 |
| 1 | 1 |
|
34 | Thôn Bản Lấp | Bành Trạch | 1 |
|
|
| 1 |
|
35 | Thôn Nà Còi | Bành Trạch | 1 |
|
|
| 1 |
|
36 | Thôn Tổng Làm | Bành Trạch | 4 |
|
|
| 4 |
|
37 | Thôn Phia Phạ | Phúc Lộc | 2 |
|
|
| 2 |
|
40 | Thôn Bản Ngủ 2 | Cao Trĩ | 4 |
|
|
| 1 | 3 |
41 | Thôn Nà Chả | Cao Trĩ | 3 |
|
|
|
| 3 |
42 | Thôn Phiêng Toản | Cao Trĩ | 4 |
|
| 2 | 1 | 1 |
43 | Thôn Kéo Pựt | Cao Trĩ | 3 |
|
|
| 2 | 1 |
44 | Thôn Bản Piềng 2 | Cao Trĩ |
|
| 1 | 1 |
|
|
46 | Thôn Đon Dài | Chu Hương | 3 | 1 |
|
| 2 | 2 |
48 | Thôn Bản Pục | Chu Hương |
| 1 |
| 1 |
|
|
50 | Thôn Khuổi Coóng | Chu Hương | 2 |
|
|
| 2 |
|
49 | Thôn Pù Mắt | Chu Hương | 1 | 1 |
| 1 |
| 1 |
51 | Thôn Nà Cọ | Hoàng Trĩ | 2 |
|
|
|
| 2 |
52 | Thôn Nà Lườn | Hoàng Trĩ | 1 |
|
|
|
| 1 |
53 | Thôn Đông Đăm | Hà Hiệu | 4 |
|
|
| 4 |
|
54 | Thôn Nà Ma | Hà Hiệu | 1 |
|
|
| 1 |
|
55 | Thôn Cốc Lót | Hà Hiệu | 2 |
|
|
| 2 |
|
56 | Thôn Bản Mới | Hà Hiệu | 1 |
|
|
| 1 |
|
57 | Trường Mầm non | Hà Hiệu | 1 |
|
|
| 1 |
|
58 | Thôn Khuổi Khún | Mỹ Phương | 3 |
|
|
| 3 |
|
59 | Thôn Pùng Chằm | Mỹ Phương | 2 |
|
|
| 2 |
|
60 | Thôn Phiêng Phường | Mỹ Phương | 1 |
|
|
| 1 |
|
61 | Thôn Khuổi Tăng | Cao Thượng | 10 |
| 6 |
| 7 | 9 |
62 | Thôn Pù Khoang | Cao Thượng | 4 | 2 |
|
| 6 |
|
63 | Thôn Khuổi Tầu | Cao Thượng | 1 | 9 |
| 1 | 9 |
|
64 | Thôn Bản Phướng | Cao Thượng | 6 |
|
|
| 2 | 4 |
65 | Thôn Phja Khính | Cao Thượng | 3 |
|
|
| 3 |
|
66 | Thôn Cốc Kè | Cao Thượng | 7 |
|
| 5 | 2 |
|
67 | Thôn Nặm Cắm | Cao Thượng | 3 |
|
| 1 | 2 |
|
68 | Thôn Khâu Bút | Cao Thượng | 2 |
|
|
| 2 |
|
69 | Thôn Bản Cám | Cao Thượng | 4 |
|
|
| 4 |
|
70 | Thôn Tọt Còn | Cao Thượng | 2 |
|
|
| 2 |
|
71 | Thôn Khuổi Hao | Cao Thượng | 1 |
|
|
| 1 |
|
72 | Thôn Nà Sliến | Cao Thượng | 1 |
|
|
| 1 |
|
73 | Thôn Ngạm Khét | Cao Thượng | 1 |
|
|
| 1 |
|
74 | Thôn Nà Kiêng | Khang Ninh | 1 |
|
|
| 1 |
|
75 | Thôn Nà Hàn | Khang Ninh | 1 |
|
| 1 |
|
|
76 | Thôn Củm Pán | Khang Ninh | 1 |
|
|
|
| 1 |
77 | Thôn Bản Nản | Khang Ninh | 5 |
| 8 | 5 |
| 8 |
78 | Thôn Nà Làng | Khang Ninh | 5 |
| 11 |
|
| 16 |
79 | Thôn Bản Vài | Khang Ninh |
|
| 10 |
|
| 10 |
80 | Thôn Pác Nghè | Khang Ninh | 3 |
|
| 2 | 1 |
|
80 | Tiểu khu 1 | Thị trấn | 3 |
| 8 |
| 3 | 8 |
81 | Tiểu khu 2 | Thị trấn | 13 |
|
|
| 13 |
|
82 | Tiểu khu 3 | Thị trấn | 5 |
|
|
| 5 |
|
83 | Tiểu khu 4 | Thị trấn | 18 |
|
|
| 18 |
|
84 | Tiểu khu 5 | Thị trấn | 12 |
| 6 |
| 12 | 6 |
85 | Tiểu khu 6 | Thị trấn | 5 |
|
| 5 |
|
|
86 | Tiểu khu 7 | Thị trấn | 14 |
|
|
| 14 |
|
87 | Tiểu khu 8 | Thị trấn | 16 |
|
|
| 16 |
|
88 | Tiểu khu 9 | Thị trấn | 8 |
|
|
| 8 |
|
89 | Tiểu khu 10 | Thị trấn | 6 |
|
|
| 6 |
|
90 | Tiểu khu 11 | Thị trấn | 7 |
| 6 | 1 | 5 | 7 |
1.2 HUYỆN CHỢ ĐỒN
TT | Tên danh điểm, số điểm | Địa điểm | Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai | |||||
Theo nguy cơ thiên tai | Theo mức độ nguy hiểm | |||||||
Sạt lở đất đá | Lũ ống, lũ quét | Ngập úng | Rất cao | Cao | Trung bình | |||
A | TOÀN HUYỆN |
|
|
|
|
|
|
|
| Số điểm | 53 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 164 | 126 | 37 | 1 | 0 | 35 | 129 |
B | CHI TIẾT |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nà Bay | Bằng Phúc | 3 |
|
|
|
| 3 |
2 | Nà Pài | Bằng Phúc | 2 |
|
|
|
| 2 |
3 | Tổ 1 | Thị trấn Bằng Lũng | 2 |
|
|
|
| 2 |
4 | Tổ 10 | Thị trấn Bằng Lũng | 3 |
|
|
|
| 3 |
5 | Tổ 13 | Thị trấn Bằng Lũng | 4 |
|
|
|
| 4 |
6 | Tổ 16 | Thị trấn Bằng Lũng | 5 |
|
|
|
| 5 |
7 | Tổ 17 | Thị trấn Bằng Lũng | 4 |
|
|
|
| 4 |
8 | Thôn Bản Diếu | Ngọc Phái | 6 | 1 |
|
|
| 7 |
9 | Thôn Nà Tùm | Ngọc Phái | 3 |
|
|
|
| 3 |
10 | Thôn Phiêng Liềng 2 | Ngọc Phái | 3 |
|
|
|
| 3 |
11 | Thôn Bản Ỏm | Ngọc Phái | 3 |
|
|
|
| 3 |
12 | Thôn Bản Cuôn 1 | Ngọc Phái | 3 |
|
|
|
| 3 |
13 | Bản Cưa | Phong Huân | 1 |
|
|
|
| 1 |
14 | Bản Cưa | Phong Huân | 1 |
|
|
|
| 1 |
15 | Bản Cưa | Phong Huân | 1 |
|
|
|
| 1 |
16 | Bản Cưa | Phong Huân | 1 |
|
|
|
| 1 |
17 | Bản Cưa | Phong Huân | 1 |
|
|
|
| 1 |
18 | Bản Cưa | Phong Huân | 1 |
|
|
|
| 1 |
19 | Khuổi Xỏm | Phong Huân | 1 |
|
|
|
| 1 |
20 | Nà Chúa | Phương Viên | 1 |
|
|
| 1 |
|
21 | Xã Yên Mỹ | Yên Mỹ | 1 |
|
|
|
| 1 |
22 | Xã Yên Mỹ | Yên Mỹ | 1 |
|
|
|
| 1 |
23 | Xã Yên Mỹ | Yên Mỹ |
| 1 |
|
|
| 1 |
24 | Các hộ ở thôn Nà Huống, Che Ngù, Nà Khuốt | Yên Thượng | 9 | 6 |
|
|
| 15 |
25 | Kéo Nàng | Bản Thi | 2 |
|
|
|
| 2 |
26 | Thôn Bản Tưn | Xuân Lạc | 2 |
|
|
| 2 |
|
27 | Thôn Bản Ó | Xuân Lạc | 6 |
|
|
| 4 | 2 |
28 | Thôn Cốc Quang | Rã Bản | 4 |
|
|
| 4 |
|
29 | Thôn Bản Chang | Lương Bằng | 1 |
|
|
| 1 |
|
30 | Thôn Nà Bưa | Lương Bằng | 3 |
|
|
| 3 |
|
31 | Thôn Bản Vèn | Lương Bằng | 4 |
|
|
| 4 |
|
32 | Thôn Nà Mương | Lương Bằng |
| 1 |
|
| 1 |
|
33 | Thôn Nà Lùng | Lương Bằng | 1 | 5 |
|
| 6 |
|
34 | Thôn Nà Chiếm | Lương Bằng | 1 |
|
|
| 1 |
|
35 | Thôn Nà Cọ | Đông Viên | 1 |
|
|
|
| 1 |
36 | Thôn Bản Cáu | Đông Viên |
| 1 |
|
|
| 1 |
37 | Thôn Làng Sen | Đông Viên | 4 |
|
|
| 1 | 3 |
38 | Thôn Nà Mèo | Đông Viên | 3 |
|
|
|
| 3 |
39 | Thôn Nà Chang | Đông Viên | 2 |
|
|
|
| 2 |
40 | Thôn Cốc Héc | Đông Viên | 8 |
|
|
|
| 8 |
41 | Thôn Nà Pèng | Đông Viên | 1 |
|
|
|
| 1 |
42 | Thôn Nà Cà | Nghĩa Tá | 1 | 2 |
|
|
| 3 |
43 | Thôn Nà Kiến | Nghĩa Tá | 1 | 3 |
|
|
| 4 |
44 | Thôn Kéo Tôm | Nghĩa Tá | 1 | 7 |
|
| 1 | 7 |
45 | Thôn Nà Đeng | Nghĩa Tá | 2 |
|
|
|
| 2 |
46 | Thôn Nà Tông | Nghĩa Tá |
| 3 |
|
| 1 | 2 |
47 | Thôn Nà Đẩy | Nghĩa Tá | 3 |
|
|
|
| 3 |
48 | Thôn Nà Khằn | Nghĩa Tá |
| 4 |
|
|
| 4 |
49 | Thôn Bản Lạp | Nghĩa Tá |
| 3 |
|
|
| 3 |
50 | Thôn Bản Bẳng | Nghĩa Tá |
|
| 1 |
|
| 1 |
51 | Thôn Khuổi Đẩy | Bình Trung | 6 |
|
|
|
| 6 |
52 | Thôn Bản Pèo | Bình Trung | 4 |
|
|
|
| 4 |
53 | Thôn Nà Phầy | Bình Trung | 5 |
|
|
| 5 |
|
1.3. HUYỆN NGÂN SƠN
TT | Tên danh điểm, số điểm | Địa điểm | Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai | |||||
Theo nguy cơ thiên tai | Theo mức độ nguy hiểm | |||||||
Sạt lở đất đá | Lũ ống, lũ quét | Ngập úng | Rất cao | Cao | Trung bình | |||
A | TOÀN HUYỆN |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 19 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 55 | 52 | 3 | 0 | 2 | 40 | 13 |
B | CHI TIẾT |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nà Cháo | Cốc Đán | 2 |
|
|
| 2 |
|
2 | Cốc Moỏng | Cốc Đán | 3 |
|
|
| 3 |
|
3 | Khuổi Ngoài | Cốc Đán | 1 |
|
|
| 1 |
|
4 | Thẳm Ông | Thượng Ân | 3 |
|
|
| 3 |
|
5 | Phiêng Dượng | Đức Vân | 1 |
|
|
| 1 |
|
6 | Nặm Làng | Đức Vân | 1 |
|
|
| 1 |
|
7 | Pù Mò | Bằng Vân | 5 |
|
|
|
| 5 |
8 | Khuổi Ngọa | Bằng Vân | 3 |
|
|
|
| 3 |
9 | Lũng Sao | Bằng Vân | 2 |
|
|
|
| 2 |
10 | Đèo Gió | Vân Tùng | 2 |
|
|
|
| 2 |
11 | Cốc Lùng | Vân Tùng | 3 |
|
|
| 3 |
|
12 | Nà Lạn | Vân Tùng | 1 |
|
| 1 |
|
|
13 | Khu 2 | Vân Tùng | 1 |
|
|
|
| 1 |
14 | Khuổi Luông | Lãng Ngâm | 1 |
|
| 1 |
|
|
15 | Khuổi Bốc | Lãng Ngâm | 7 |
|
|
| 7 |
|
16 | Nà Vài | Lãng Ngâm | 5 |
|
|
| 5 |
|
17 | Nà Lạn | Lãng Ngâm | 6 |
|
|
| 6 |
|
18 | Nà Pán | Trung Hòa | 5 |
|
|
| 5 |
|
19 | Bản Hòa | Trung Hòa |
| 3 |
|
| 3 |
|
1.4. HUYỆN CHỢ MỚI
TT | Tên danh điểm, số điểm | Địa điểm | Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai | |||||
Theo nguy cơ thiên tai | Theo mức độ nguy hiểm | |||||||
Sạt lở đất đá | Lũ ống, lũ quét | Ngập úng | Rất cao | Cao | Trung bình | |||
A | TOÀN HUYỆN |
|
|
|
|
|
|
|
| Số điểm | 49 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 374 | 253 | 26 | 95 | 13 | 158 | 203 |
B | CHI TIẾT |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thôn Thôm Chầu | Yên Hân |
| 6 |
|
| 6 |
|
2 | Thôn Thôm Chầu | Yên Hân |
|
| 2 |
| 2 |
|
3 | Thôn Nà Đon, Nà Sao, | Yên Hân | 18 |
|
|
| 9 | 9 |
4 | Thôn Nà Mố | Bình Văn | 2 |
|
|
|
| 2 |
5 | Thôn Khuôn Tắng | Bình Văn | 14 |
|
|
|
| 14 |
6 | Thôn Bản Mới | Bình Văn | 2 |
|
|
|
| 2 |
7 | Thôn Tài Chang | Bình Văn | 3 | 7 |
| 7 | 3 |
|
8 | Thôn Thôm Bó | Bình Văn | 20 |
|
| 1 |
| 19 |
9 | Thôn Đon Cọt | Bình Văn | 17 |
|
|
|
| 17 |
10 | Thôn Thôm Thoi | Bình Văn | 6 |
|
|
|
| 6 |
11 | Khu Nà Kẹm, thôn Bản Quất | Như Cố |
|
| 1 |
|
| 1 |
12 | Khu Khau Búng, thôn Bản Quất | Như Cố | 6 |
|
|
| 6 |
|
13 | Bản Cháo | Yên Cư | 4 |
|
|
|
| 4 |
14 | Nà Hoạt | Yên Cư | 5 |
|
|
|
| 5 |
15 | Khu dân cư Nặm Tốc, thôn Bản Đồn | Hòa Mục | 20 |
|
|
| 20 |
|
16 | Khu cuối thôn Xí Nghiệp | Nông Hạ |
|
| 4 |
| 4 |
|
17 | Khu cuối thôn Bản Tết 2 giáp thôn Xí Nghiệp | Nông Hạ |
|
| 2 |
| 2 |
|
18 | Khu vực Nà Chú, thôn Reo Dài | Nông Hạ | 1 |
| 3 |
| 4 |
|
19 | Khu gần trung tâm thôn Khe Thỉ 1 | Nông Hạ | 4 |
|
|
|
| 4 |
20 | Khu nhà ông Mai Văn Hậu, thôn Bản Tết 1 | Nông Hạ | 1 |
|
|
|
| 1 |
21 | Khu gần cầu Sáu Hai, thôn Sáu Hai | Nông Hạ | 1 |
|
|
| 1 |
|
22 | Khu giáp trường cấp 1, thôn Sáu Hai | Nông Hạ | 2 |
|
|
|
| 2 |
23 | Khu Nà Thán, thôn Nà Quang | Nông Hạ | 3 |
|
|
|
| 3 |
24 | Khu Hin Phéc, thôn Nà Quang | Nông Hạ | 4 |
|
|
| 4 |
|
25 | Khu Nà Ba, thôn Khe Thuổng | Nông Hạ | 4 |
|
|
| 4 |
|
26 | Cầu tràn thôn Cửa Khe | Quảng Chu |
|
| 20 |
| 20 |
|
27 | Thôn Nà Lằng | Quảng Chu |
|
| 40 |
|
| 40 |
28 | Khu vực Lùng Cúc, thôn Nặm Bó | Yên Đĩnh | 4 |
|
|
|
| 4 |
29 | Khu vực Hin Chiêng, thôn Tồng Cổ | Yên Đĩnh | 3 |
|
|
|
| 3 |
30 | Cống 2, thôn Bản Lù | Tân Sơn | 2 |
|
|
|
| 2 |
31 | Thôn Bản Lù | Tân Sơn | 3 |
|
|
| 3 |
|
32 | Đá Đen, thôn Nà Khu | Tân Sơn | 1 |
|
|
| 1 |
|
33 | Khu trường học, thôn Khuổi Đeng | Tân Sơn |
|
| 10 |
| 10 |
|
34 | Thôn Nặm Dất | Tân Sơn | 4 |
|
|
| 4 |
|
35 | Đường 259B tại các thôn Nà Pai, Nà Pẻn, Roỏng Tùm | Thanh Mai | 4 |
|
|
|
| 4 |
36 | Đường 259A, tại các thôn Bản Kéo, Trung Tâm, Bản Pjải, Phiêng Luông | Thanh Mai | 49 |
|
|
|
| 49 |
37 | Đường liên thôn Nà Pẻn - Khuổi Phấy | Thanh Mai | 3 |
|
|
| 3 |
|
38 | Đường liên thôn Bản Tý - Khuổi Dạc | Thanh Mai | 7 |
|
|
|
| 7 |
39 | Thôn Khau Ràng | Mai Lạp | 1 |
|
| 1 |
|
|
40 | Thôn Nà Điếng | Mai Lạp |
|
| 1 | 1 |
|
|
41 | Tổ 6, Tổ 7, thị tấn Chợ Mới | Thị trấn Chợ Mới |
|
| 7 |
| 7 |
|
42 | Tổ 6, thị trấn Chợ Mới | Thị trấn Chợ Mới |
| 10 |
|
| 10 |
|
43 | Tổ 1, Tổ 2, Tổ 7, thị trấn Chợ Mới | Thị trấn Chợ Mới | 24 |
|
|
| 24 |
|
44 | Thôn Nà Chúa | Thanh Vận | 6 |
|
|
| 6 |
|
45 | Nà Kham | Thanh Vận |
|
| 5 |
| 5 |
|
46 | Tuyến đường từ thôn Cảm Lẹng vào thôn Khe Lắc | Nông Thịnh | 3 |
|
|
|
| 3 |
47 | Khu vự thôn Nà Đeo | Nông Thịnh | 1 |
|
|
|
| 1 |
48 | Khu vực thôn Khe Lắc | Nông Thịnh | 1 |
|
|
|
| 1 |
49 | Khu Vực Nà Mỵ, thôn Khuổi Tai | Thanh Bình |
| 3 |
| 3 |
|
|
1.5. HUYỆN PÁC NẶM
TT | Tên danh điểm, số điểm | Địa điểm | Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai | |||||
Theo nguy cơ thiên tai | Theo mức độ nguy hiểm | |||||||
Sạt lở đất đá | Lũ ống, lũ quét | Ngập úng | Rất cao | Cao | Trung bình | |||
A | TOÀN HUYỆN |
|
|
|
|
|
|
|
| Số điểm | 35 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 437 | 204 | 233 | 0 | 62 | 216 | 159 |
B | CHI TIẾT |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Khu Khuổi Hiu, Lủng Vài | Cổ Linh | 8 | 6 |
|
| 14 |
|
2 | Khu Phja Phẩng, Cốc Nghè | Cổ Linh | 6 |
|
|
| 6 |
|
3 | Khu Phja Bây - Phja Sáng | Cổ Linh | 2 |
|
|
| 2 |
|
4 | Khu Thôm Tòng, Thôm Niêng | Cổ Linh | 1 |
|
|
| 1 |
|
5 | Khu Nà Mản | Cổ Linh | 6 |
|
|
| 6 |
|
6 | Khu Khuổi Vi, Phja Đeng | Nghiên Loan | 2 |
|
|
| 2 |
|
7 | Khu Nà Phai, Nà Phai | Nghiên Loan | 1 |
|
|
| 1 |
|
8 | Thôn Tân Hợi | An Thắng | 37 |
|
|
|
| 37 |
9 | Thôn Phiêng Puốc | Cao Tân | 27 |
|
|
| 27 |
|
10 | Khu Phja Đuông, thôn Nà Quạng | Cao Tân | 15 |
|
|
| 15 |
|
11 | Khu Nà Tổng | Cao Tân |
| 1 |
|
| 1 |
|
12 | Khu Nà Còi, thôn Đuông Nưa | Cao Tân |
| 2 |
|
| 2 |
|
13 | Khu Phiêng Há, thôn Chẻ Pang | Cao Tân | 15 |
|
|
| 15 |
|
14 | Khu Bó Khiếu, thôn Nặm Đăm | Cao Tân | 9 |
|
|
|
| 9 |
15 | Khu Nà Lài, thôn Nà Lài | Cao Tân | 13 |
|
|
| 13 |
|
16 | Khu Lủng Pạp, thôn Lủng Pạp | Cao Tân | 11 |
|
|
|
| 11 |
17 | Điểm trường Khâu Slôm, Cốc Lào | Giáo Hiệu | 11 |
|
|
| 11 |
|
18 | Sân Trung tâm xã thôn Nà Mỵ, Khuổi Lè | Giáo Hiệu |
| 11 |
|
| 11 |
|
19 | Thôn Khên Lền | Công Bằng | 2 |
|
|
| 2 |
|
20 | Thôn Cốc Nọt | Công Bằng | 2 |
|
|
| 2 |
|
21 | Thôn Nặm Sai | Công Bằng | 7 |
|
|
|
| 7 |
22 | Thôn Nà Chảo | Công Bằng | 7 |
|
|
|
| 7 |
23 | Thôn Pác Cáp | Công Bằng | 4 |
|
| 4 |
|
|
24 | Thôn Khắp Khính | Công Bằng | 3 |
|
|
|
| 3 |
25 | Thôn Pác Nặm | Bằng Thành | 9 |
|
|
| 9 |
|
26 | Khu Pác Có, Kho Tèng, trung tâm thôn, Lủng Quáng thượng, Cốc Quẻ, thôn Slam Vè | Nhạn Môn |
| 20 |
| 5 | 11 | 4 |
27 | Khu Lủng Quáng, Ổng Théch, trung tâm, Phiêng Đẩy, thôn Nặm Khiếu | Nhạn Môn |
| 22 |
| 4 | 12 | 6 |
28 | Khu Pù Pình, trung tâm thôn, thôn Ngảm Váng | Nhạn Môn |
| 14 |
| 4 | 6 | 4 |
29 | Khu Nà Ngỏa, Nà Thẳm, Pù Pình, thôn Phiêng Tạc | Nhạn Môn |
| 27 |
| 9 | 11 | 7 |
30 | Khu Pài Lẻng, Kho Khoang, Nà Mu, thôn Vy Lạp | Nhạn Môn |
| 29 |
| 12 | 7 | 10 |
31 | Khu Phiêng Cóc, Nà Mỵ, Khuổi Ngộ,t thôn Phai Khỉm | Nhạn Môn |
| 36 |
| 4 | 10 | 22 |
32 | Khu Kho Ỏ, Phiêng Phước, Nà Tào, Nà Mỏ,i thôn Nà Bẻ | Nhạn Môn |
| 25 |
| 11 | 6 | 8 |
33 | Khu Nà Mèo, Lủng Chẻ, Kéo Tao, thôn Khuổi Ỏ | Nhạn Môn |
| 40 |
| 9 | 13 | 18 |
34 | Thôn Khuổi Bốc | Xuân La |
|
|
|
|
|
|
35 | Điểm Hua Luồng | Xuân La | 6 |
|
|
|
| 6 |
1.6. THÀNH PHỐ BẮC KẠN
TT | Tên danh điểm, số điểm | Địa điểm | Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai | |||||
Theo nguy cơ thiên tai | Theo mức độ nguy hiểm | |||||||
Sạt lở đất đá | Lũ ống, lũ quét | Ngập úng | Rất cao | Cao | Trung bình | |||
A | TOÀN THÀNH PHỐ |
|
|
|
|
|
| |
| Số điểm | 54 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 391 | 259 | 8 | 124 | 13 | 185 | 193 |
B | CHI TIẾT |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thôn Bản Bung | Dương Quang | 3 |
|
| 1 | 1 | 1 |
2 | Thôn Nà Dì | Dương Quang | 4 | 2 |
| 2 | 2 | 2 |
3 | Thôn Nà Cưởm | Dương Quang | 1 |
|
|
| 1 |
|
4 | Thôn Nà Ỏi | Dương Quang |
| 6 |
|
| 4 | 2 |
5 | Thôn Phặc Tràng | Dương Quang |
|
| 15 |
| 15 |
|
6 | Thôn Nam Đội Thân | Dương Quang | 8 |
|
|
| 7 | 1 |
7 | Thôn Tân Thành | Dương Quang | 7 |
|
|
| 7 |
|
8 | Thôn Nà Bản | Dương Quang | 2 |
|
| 2 |
|
|
9 | Thôn Khuổi Chang | Dương Quang | 6 |
|
| 2 |
| 4 |
10 | Thôn Nà Kẹn | Dương Quang | 6 |
|
| 1 | 1 | 4 |
11 | Thôn Nà Choong | Dương Quang | 1 |
|
|
|
| 1 |
12 | Thôn Thôm Luông | Dương Quang | 2 |
|
|
|
| 2 |
13 | Thôn Nà Diểu | Dương Quang | 1 |
|
|
|
| 1 |
14 | Tổ 1B | P.Chí Kiên | 4 |
|
|
| 4 |
|
15 | Tổ 3 | P.Chí Kiên | 15 |
|
|
| 15 |
|
16 | Tổ 4 | P.Chí Kiên |
|
| 3 |
| 3 |
|
17 | Tổ 7 | P.Chí Kiên | 3 |
|
|
| 3 |
|
18 | Tổ 8A | P.Chí Kiên | 6 |
| 7 |
| 13 |
|
19 | Tổ 9 | P.Chí Kiên | 12 |
|
|
| 12 |
|
20 | Tổ 10 | P.Chí Kiên | 16 |
|
|
| 16 |
|
21 | Tổ 11 | P.Chí Kiên | 9 |
| 5 |
| 14 |
|
22 | Tổ 12 | P.Chí Kiên | 17 |
| 7 |
| 24 |
|
23 | Tổ 1A | P. Đức Xuân | 11 |
|
|
|
| 11 |
24 | Tổ 3 | P. Đức Xuân |
|
| 1 |
|
| 1 |
25 | Tổ 4 | P. Đức Xuân | 5 |
|
|
| 2 | 3 |
26 | Tổ 9A | P. Đức Xuân | 1 |
|
|
|
| 1 |
27 | Tổ 11A | P. Đức Xuân |
|
| 7 |
|
| 7 |
28 | Tổ 11B | P. Đức Xuân | 4 |
|
|
| 2 | 2 |
29 | Tổ 11C | P. Đức Xuân | 28 |
|
|
|
| 28 |
30 | Tổ Giao Lâm | P. Huyền Tụng |
|
| 5 |
|
| 5 |
31 | Tổ Khuổi Thuổm | P. Huyền Tụng | 12 |
| 2 |
| 12 | 2 |
32 | Tổ Khuổi Pái | P. Huyền Tụng | 1 |
|
|
| 1 |
|
33 | Tổ Tân Cư | P. Xuất Hóa | 12 |
|
| 4 | 8 |
|
34 | Tổ Bản Pjạt | P. Xuất Hóa | 1 |
|
| 1 |
|
|
35 | Tổ 1 | P. Sông Cầu |
|
| 2 |
|
| 2 |
36 | Tổ 2 | P. Sông Cầu |
|
| 3 |
|
| 3 |
37 | Tổ 3 | P. Sông Cầu |
|
| 10 |
|
| 10 |
38 | Tổ 4 | P. Sông Cầu |
|
| 15 |
|
| 15 |
39 | Tổ 5 | P. Sông Cầu |
|
| 7 |
|
| 7 |
40 | Tổ 6 | P. Sông Cầu |
|
| 5 |
|
| 5 |
41 | Tổ 7 | P. Sông Cầu |
|
| 5 |
|
| 5 |
42 | Tổ 8 | P. Sông Cầu |
|
| 4 |
|
| 4 |
43 | Tổ 9 | P. Sông Cầu |
|
| 5 |
|
| 5 |
44 | Tổ 12 | P. Sông Cầu | 2 |
| 8 |
|
| 10 |
45 | Tổ 13 | P. Sông Cầu | 5 |
| 5 |
|
| 10 |
46 | Tổ 14 | P. Sông Cầu | 3 |
| 3 |
|
| 6 |
47 | Tổ 15 | P. Sông Cầu | 2 |
|
|
|
| 2 |
48 | Tổ 16 | P. Sông Cầu | 10 |
|
|
| 10 |
|
49 | Tổ 19 | P. Sông Cầu | 8 |
|
|
| 8 |
|
50 | Tổ 2 | P.Minh Khai | 7 |
|
|
|
| 7 |
51 | Tổ 7 | P.Minh Khai | 6 |
|
|
|
| 6 |
52 | Tổ 12 | P.Minh Khai | 6 |
|
|
|
| 6 |
53 | Tổ 13 | P.Minh Khai | 3 |
|
|
|
| 3 |
54 | Tổ 14 | P.Minh Khai | 9 |
|
|
|
| 9 |
1.7. HUYỆN NA RÌ
TT | Tên danh điểm, số điểm | Số điểm, hộ | Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai | |||||
Theo nguy cơ thiên tai | Theo mức độ nguy hiểm | |||||||
Sạt lở đất đá | Lũ ống, lũ quét | Ngập úng | Rất cao | Cao | Trung bình | |||
A | TOÀN HUYỆN |
|
|
|
|
|
|
|
| Số điểm | 28 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 129 | 96 | 3 | 30 | 0 | 76 | 53 |
B | CHI TIẾT |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Khu Tốc Lù, thôn Kim Vân | Kim Hỷ |
|
| 15 |
| 5 | 10 |
2 | Khu Nà Còi, thôn Bản Vèn | Kim Hỷ | 2 |
|
|
| 2 |
|
3 | Khu Cốc Pục, thôn Bản Kẹ | Kim Hỷ | 5 |
|
|
| 4 | 1 |
4 | Khuổi Vuồng Thòng Khéo thôn Cốc Tém, Nà Ản | Kim Hỷ | 2 |
|
|
| 2 |
|
5 | Khu Pác Phai, thôn Bản Vin | Kim Hỷ | 2 | 1 |
|
| 3 |
|
6 | Khu Cầu Trắng Khuổi Nộc, Pàn Xả, Bản Giang | Lương Thượng | 2 |
| 3 |
| 2 | 3 |
7 | Khu Cốc Keng, Lủng Pảng | Côn Minh |
|
| 12 |
| 7 | 5 |
8 | Khu Bản Cào, thôn Bản Cào | Côn Minh | 8 |
|
|
| 1 | 7 |
9 | Khu Lùng Tát, thôn Áng Hin | Côn Minh | 5 |
|
|
| 4 | 1 |
10 | Khu Nà Tà, Bản Lài, Khỏn Hin, Nưa Háng khu thôn Chợ A,B | Côn Minh | 2 | 2 |
|
| 3 | 1 |
11 | Khu Khuổi Lỷ, Khuổi Kim, thôn Nà Pì | Liêm Thủy | 2 |
|
|
| 2 |
|
12 | Khu Kim Pao, thôn Khuổi Tấy A | Liêm Thủy | 2 |
|
|
| 2 |
|
13 | Khu thôn Bản Cải | Liêm Thủy | 3 |
|
|
| 3 |
|
14 | Khu Khuổi Lỷ, thôn Lũng Danh | Liêm Thủy | 6 |
|
|
| 2 | 4 |
15 | Khu Đồi Pò Vầu, thôn Nà Cằm | Văn Học | 2 |
|
|
| 1 | 1 |
16 | Khu đồi Pò Mi, thôn Pò Cạu | Văn Học | 2 |
|
|
|
| 2 |
17 | Điểm Pàn Phấy, thôn Pò Rản | Văn Học | 2 |
|
|
| 1 | 1 |
18 | Điểm Pò Sâu, thôn Nà Ca | Văn Học | 2 |
|
|
| 1 | 1 |
19 | Khu Lùng Duốc, thôn To Đoóc | Lạng San | 4 |
|
|
|
| 4 |
20 | Khu Thôm Kinh | Vũ Loan | 8 |
|
|
| 5 | 3 |
21 | Khu Sắc Sái, Phác Phàn, Khuổi Quân | Cư Lễ | 5 |
|
|
| 3 | 2 |
22 | Khu thôn Khuổi Khiếu | Hữu Thác | 2 |
|
|
| 2 |
|
23 | Khu Nà Đeng | Cường Lợi | 2 |
|
|
| 2 |
|
24 | Khu Lùng Vài, thôn Khuổi Luông | Lam Sơn | 5 |
|
|
| 5 |
|
25 | Khu thôn Cốc Phia | Ân Tình | 13 |
|
|
| 6 | 7 |
26 | Khu thôn Khuổi Cáy | Đổng Xá | 1 |
|
|
| 1 |
|
27 | Khu chợ Xuân Dương | Xuân Dương | 5 |
|
|
| 5 |
|
28 | Khu thôn Nà Lẹng, Nà Pàn | Lương Thành | 2 |
|
|
| 2 |
|
1.8. HUYỆN BẠCH THÔNG
TT | Tên danh điểm, số điểm | Địa điểm | Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai | |||||
Theo nguy cơ thiên tai | Theo mức độ nguy hiểm | |||||||
Sạt lở đất đá | Lũ ống, lũ quét | Ngập úng | Rất cao | Cao | Trung bình | |||
A | TOÀN HUYỆN |
|
|
|
|
|
|
|
| Số điểm | 49 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hộ | 144 | 97 | 31 | 16 | 14 | 84 | 46 |
B | CHI TIẾT |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thôn 1A Nà Loạn | Sỹ Bình |
| 1 |
|
| 1 |
|
2 | Thôn Nà Phja | Sỹ Bình | 2 |
|
| 2 |
|
|
3 | Thôn Khuổi Đẳng | Sỹ Bình | 3 |
|
| 3 |
|
|
4 | Thôn Pù Cà | Sỹ Bình | 1 |
|
| 1 |
|
|
5 | Thôn Nà Váng | Đôn Phong |
|
| 2 |
| 2 |
|
6 | Thôn Nà Váng | Đôn Phong |
| 4 |
|
| 4 |
|
7 | Thôn Bản Chiêng | Đôn Phong | 9 |
|
|
| 9 |
|
8 | Thôn Nà Pán | Đôn Phong |
|
| 6 |
| 6 |
|
9 | Thôn Vằng Bó | Đôn Phong | 3 |
|
|
| 3 |
|
10 | Thôn Nà Tà | Tú Trĩ |
|
| 5 |
|
| 5 |
11 | Thôn Pò Đeng | Tú Trĩ | 1 |
|
|
|
| 1 |
12 | Thôn Bản Mới | Tú Trĩ | 2 |
|
|
| 1 | 1 |
13 | Thôn Khuổi Sha | Tú Trĩ | 6 |
|
| 1 | 3 | 2 |
14 | Thôn Nà Phát | Tú Trĩ | 2 |
|
|
| 2 |
|
15 | Thôn Thủy Điện | Vi Hương |
| 4 |
|
| 4 |
|
16 | Thôn Địa Cát | Vi Hương | 1 |
|
|
|
| 1 |
17 | Thôn Địa Cát | Vi Hương |
| 3 |
|
|
| 3 |
18 | Thôn Bó Lịn | Vi Hương | 5 |
|
|
|
| 5 |
19 | Thôn Bó Lịn | Vi Hương |
| 3 |
|
| 2 | 1 |
20 | Thôn Nà Ít | Vi Hương | 6 |
|
|
|
| 6 |
21 | Thôn Nà Pái | Vi Hương | 6 |
|
|
|
| 6 |
22 | Thôn Nà Chá | Vi Hương | 1 |
|
|
|
| 1 |
23 | Thôn Nà Chá | Vi Hương |
| 2 |
|
|
| 2 |
24 | Thôn Đon Bây | Vi Hương | 1 |
|
|
| 1 |
|
25 | Thôn Khau Ca | Mỹ Thanh | 4 |
|
|
| 4 |
|
26 | Thôn Khau Ca | Mỹ Thanh |
| 2 |
|
|
| 2 |
27 | Thôn Khuổi Duộc | Mỹ Thanh | 11 |
|
|
| 8 | 3 |
28 | Thôn Bản Luông 1 | Mỹ Thanh | 2 |
|
|
| 2 |
|
29 | Thôn Bản Luông 2 | Mỹ Thanh |
|
| 2 |
| 2 |
|
30 | Thôn Phiêng Kham | Mỹ Thanh |
| 1 |
|
| 1 |
|
31 | Thôn Bản Châng | Mỹ Thanh |
| 2 |
|
| 2 |
|
32 | Thôn Nam Yên | Nguyên Phúc | 1 |
|
| 1 |
|
|
33 | Thôn Cáng Lò | Nguyên Phúc | 1 |
|
| 1 |
|
|
34 | Thôn Nà Kha | Quang Thuận | 1 |
|
| 1 |
|
|
35 | Thôn Boóc Khún | Quang Thuận | 1 |
|
| 1 |
|
|
36 | Thôn Nà Hin | Quang Thuận | 1 |
|
| 1 |
|
|
37 | Thôn Còi Mò | Tân Tiến | 4 |
|
|
| 4 |
|
38 | Thôn Còi Mò | Tân Tiến |
|
| 1 |
| 1 |
|
39 | Thôn Bản Mèn | Xã Dương Phong | 2 |
|
|
|
| 2 |
40 | Thôn Bản Mún I | Xã Dương Phong | 1 |
|
| 1 |
|
|
41 | Thôn Khuổi Chanh | Xã Cẩm Giàng | 5 |
|
|
| 3 | 2 |
42 | Thôn Nà Ngảng | Hà Vị |
| 6 |
|
| 6 |
|
43 | Thôn Thôm Pá | Hà Vị |
| 3 |
|
| 3 |
|
44 | Thôn Khuổi Thiêu | Hà Vị | 1 |
|
|
| 1 |
|
45 | Thôn Đông Bun | Vũ Muộn | 1 |
|
|
|
| 1 |
46 | Thôn Nà Món | Phương Linh | 1 |
|
| 1 |
|
|
47 | Thôn Chi Quảng A | Phương Linh | 4 |
|
|
| 4 |
|
48 | Thôn Chi Quảng B | Phương Linh | 1 |
|
|
| 1 |
|
49 | Phố Nà Hái | Thị trấn Phủ Thông | 6 |
|
|
| 4 | 2 |
(Kèm theo Quyết định số: 699/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT | Họ và tên | Chức vụ cơ quan | Chức vụ Ban chỉ huy | Lĩnh vực/địa bàn phụ trách |
1 | Lý Thái Hải | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Trưởng ban | Phụ trách chung, chỉ đạo giải quyết các vấn đề quan trọng về thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xảy ra trên địa bàn tỉnh. |
2 | Đỗ Thị Minh Hoa | Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Phó Trưởng ban Thường trực | Thường trực công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; giúp Trưởng ban giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách về phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; thay Trưởng ban Chỉ huy công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi được ủy quyền |
3 | Nông Quang Nhất | Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai | Phụ trách công tác phòng, chống thiên tai; tổ chức công tác phòng, tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh. Tổ chức và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. |
4 | Đỗ Văn Tuấn | Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn | Phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên tai; tổ chức tìm kiếm, cứu nạn người, cứu hộ công trình và các phương tiện gặp sự cố do thiên tai. |
5 | Hà Kim Oanh | Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy viên | Tham mưu cho Trưởng ban về tổ chức hoạt động của Ban. Chỉ đạo khôi phục các công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai. |
6 | Nguyễn Ngọc Cương | Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy viên | Chỉ đạo công tác khôi phục các công trình nông thôn mới Trưởng tiểu ban hậu phương. Phụ trách huyện Chợ Mới. |
7 | Nguyễn Mỹ Hải | Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy viên | Chỉ đạo công tác phục hồi sản xuất sau thiên tai. Phụ trách huyện Chợ Đồn. |
8 | Triệu Văn Thanh | Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi | Ủy viên kiêm Chánh Văn phòng | Tham mưu cho Ban Chỉ huy về tổ chức hoạt động của Ban; hội nghị, họp bất thường ... Phụ trách Văn phòng Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. |
9 | Lăng Văn Hòa | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ủy viên | Tham mưu công tác kế hoạch phục vụ phòng tránh, ứng phó thiên tai. |
10 | Ma Trương Thiêm | Giám đốc Sở Giao thông Vận tải | Ủy viên | Phụ trách công tác đảm bảo giao thông. Phụ trách huyện Ba Bể |
11 | Nguyễn Đình Học | Giám đốc Sở Y tế | Ủy viên | Phụ trách công tác y tế, dịch bệnh sau thiên tai. Phụ trách huyện Pác Nặm. |
12 | Hà Văn Tiến | Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông | Ủy viên | Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của Ban Chỉ huy. Phụ trách thành phố Bắc Kạn |
13 | Dương Văn Tính | Giám đốc Công an tỉnh | Ủy viên | Phụ trách đảm bảo ANTT, các trường hợp cản trở, gây rối loạn trong Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Phụ trách huyện Ngân Sơn |
14 | Văn Phúc Thụ | Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Ủy viên | Giải quyết chế độ chính sách hỗ trợ các trường hợp rủi ro xảy ra do thiên tai |
15 | Trần Văn Cường | Phó Giám đốc Sở Công Thương | Ủy viên | Tham mưu việc dự trữ, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân vùng bị cô lập khi thiên tai xảy ra. Phụ trách huyện Bạch Thông. |
16 | Nguyễn Khánh Tùng | Giám đốc Sở Tài chính | Ủy viên | Phụ trách công tác tài chính |
17 | Nông Văn Kỳ | Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy viên | Phụ trách công tác bảo vệ môi trường sau khi có thiên tai xảy ra. Phụ trách huyện Na Rì |
18 | Hoàng Văn Thiên | Quyền Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Ủy viên | Phụ trách công tác tuyên truyền phòng tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. |
19 | Nguyễn Anh Tuấn | Giám đốc Đài Khí tượng thủy văn Bắc Kạn | Ủy viên | Thực hiện công tác dự báo khí tượng thủy văn phục vụ công tác chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. |
20 | Lèng Văn Chiến | Giám đốc Sở xây dựng | Ủy viên | Phụ trách công tác phòng tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực xây dựng. Tham mưu cho Ban Chỉ huy các khu nhà ở tránh, trú an toàn khi thiên tai xảy ra. |
21 | Ma Thế Quyên | Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo | Ủy viên | Phụ trách các hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo |
22 | Nguyễn Văn Đức | Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý công trình thủy lợi Bắc Kạn | Ủy viên | Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn hồ chứa thủy lợi; thực hiện nhiệm vụ khắc phục sửa chữa các công trình bị hư hỏng |
23 | Nông Bình Cương | Bí thư Tỉnh đoàn | Ủy viên | Phụ trách công tác thanh niên tham gia công tác phòng tránh, ứng phó thiên tai. |
24 | Nguyễn Văn Cường | Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ | Ủy viên | Phối hợp công tác cứu trợ xã hội |
25 | Ma Nhật Hoài | Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Ủy viên | Phối hợp công tác vận động cứu trợ xã hội |
26 | Hà Thị Liễu | Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Ủy viên | Phối hợp vận động trong công tác phòng tránh và ứng phó khi có thiên tai |
Biểu 3: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG CÔNG TÁC PCTT-TKCN
(Kèm theo Quyết định số: 699/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Các loại báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại
1.1. Báo cáo nhanh tình hình thiên tai và thiệt hại (Báo cáo nhanh): Được lập ngay sau khi thiên tai xảy ra. Thời gian báo cáo, thực hiện trước 24 giờ tính từ khi xảy ra thiên tai và được báo cáo hằng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.
1.2. Báo cáo tổng hợp đợt thiên tai: Được thực hiện khi kết thúc thống kê, đánh giá thiệt hại, kết thúc đợt thiên tai, áp dụng đối với những loại hình thiên tai xuất hiện trong nhiều ngày hoặc loại thiên tai gây thiệt hại lớn phải thống kê, đánh giá trong thời gian dài.
1.3. Báo cáo định kỳ công tác phòng, chống thiên tai (báo cáo sơ kết 06 tháng, báo cáo tổng kết năm): Được thực hiện khi kết thúc 06 tháng đầu năm, tổng kết năm về công tác phòng, chống thiên tai.
1.4. Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp cần có báo cáo thống kê để thực hiện các yêu cầu công việc về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải có văn bản nêu rõ mục đích, thời gian và các nội dung cần báo cáo.
1.5. Ngoài việc báo cáo bằng văn bản, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp và các Sở, Ngành phải thường xuyên thông tin và báo cáo qua điện thoại khi có tình huống khẩn cấp xảy ra.
2. Nội dung báo cáo
2.1. Báo cáo nhanh
Tùy theo diễn biến của các loại hình thiên tai, mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các nội dung chính được đề cập trong báo cáo gồm:
a) Tình hình thiên tai: Loại hình thiên tai; thời gian xuất hiện; diễn biến, cường độ và phạm vi ảnh hưởng; khu vực bị cô lập; độ ngập sâu (nếu có); thời gian kết thúc (trường hợp thiên tai đã kết thúc tại thời điểm báo cáo).
b) Công tác chỉ huy ứng phó: Nêu rõ việc chỉ huy, triển khai ứng phó với thiên tai. Kết quả đạt được đến thời điểm báo cáo, trong đó nêu rõ số dân được di dời, sơ tán (nếu có).
c) Thống kê, đánh giá thiệt hại:
- Phần trình bày: Tùy theo loại hình thiên tai, tình hình thiệt hại để thống kê, đánh giá thiệt hại, trong trường hợp chưa thể thống kê, đánh giá đầy đủ thì nêu rõ là thiệt hại ban đầu. Các chỉ tiêu chính, gồm: Về người; về nhà ở; về giáo dục; về y tế; về nông nghiệp; về thủy lợi; về giao thông; một số chỉ tiêu khác quy định tại các Biểu mẫu từ 01 đến 06/TKTH - Phụ lục I, Thông tư số: 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 (nếu có). Riêng đối với thiệt hại về các công trình: Kè, hồ đập, sạt lở, công trình giao thông cần mô tả cụ thể: loại hư hỏng (sự cố); vị trí, địa điểm; thời gian xuất hiện, quy mô, diễn biến sự cố đến thời điểm báo cáo. Ước giá trị thiệt hại trong trường hợp có thể.
- Phần biểu mẫu: Thống kê các chỉ tiêu thiệt hại theo các Biểu mẫu từ 01/TKTH đến 06/TKTH- Phụ lục I, Thông tư số: 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015, ước giá trị thiệt hại trong trường hợp có thể.
d) Công tác khắc phục hậu quả: Nêu rõ kết quả khắc phục hậu quả thiên tai đến thời điểm báo cáo bao gồm:
- Công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn về người, tài sản;
- Công tác khắc phục, sửa chữa công trình. Đối với các công trình phòng, chống thiên tai và công trình giao thông: Nêu rõ các hình thức xử lý; kết quả thực hiện đến thời điểm báo cáo và dự kiến thời gian hoàn thành;
- Công tác hỗ trợ thiệt hại về người, nhà ở, các nhu yếu phẩm thiết yếu và các hỗ trợ khắc phục hậu quả khác (nếu có).
đ) Đề xuất, kiến nghị:
Nêu rõ các nội dung kiến nghị để ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương.
2.2. Báo cáo tổng hợp đợt thiên tai
a) Tình hình thiên tai: Tóm tắt tình hình, diễn biến thiên tai từ khi xuất hiện đến khi kết thúc.
b) Công tác chỉ huy ứng phó: Tóm tắt công tác chỉ huy ứng phó của các cấp, các ngành trong quá trình xảy ra thiên tai.
c) Kết quả triển khai công tác chỉ huy ứng phó
Tóm tắt các kết quả đã thực hiện (nếu có) bao gồm: Sơ tán, di dời dân; huy động lực lượng, phương tiện, vật tư và các kết quả triển khai khác (nếu có).
d) Thống kê, đánh giá thiệt hại
- Phần trình bày: Thống kê đánh giá tình hình thiệt hại thông qua các chỉ tiêu chính gồm: Về người; về nhà ở; về giáo dục; về y tế; về nông nghiệp; về thủy lợi; về giao thông; một số chỉ tiêu khác quy định tại các Biểu mẫu từ 01 đến 06/TKTH - Phụ lục I, Thông tư số: 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 (nếu có). Ước giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Phần biểu mẫu: Thống kê các chỉ tiêu thiệt hại theo các Biểu mẫu từ 01/TKTH đến 06/TKTH- Phụ lục I, Thông tư số: 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 và ước giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra.
đ) Công tác khắc phục hậu quả
Tóm tắt kết quả khắc phục hậu quả bao gồm: Tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn về người, tài sản; khắc phục sự cố công trình; hỗ trợ thiệt hại về người, nhà ở, các nhu yếu phẩm thiết yếu và các hỗ trợ khắc phục hậu quả khác (nếu có).
e) Tồn tại, kiến nghị
- Những nội dung còn tồn tại cần rút kinh nghiệm đối với các cấp, các ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thông qua công tác phòng, chống với đợt thiên tai trên;
- Kiến nghị những nội dung vượt quá khả năng thực hiện của địa phương; đối với các loại thiên tai xảy ra trong thời gian ngắn, phạm vi hẹp, báo cáo nhanh đã thể hiện đầy đủ, chính xác các thông tin nêu trên thì được coi là báo cáo tổng hợp đợt thiên tai.
2.3. Báo cáo định kỳ công tác phòng, chống thiên tai (báo cáo sơ kết sáu tháng, báo cáo tổng kết năm)
a) Tóm tắt tình hình thiên tai đã xảy ra trên địa bàn, trong đó nêu rõ đã xuất hiện bao nhiêu đợt thiên tai, số lần xuất hiện của từng loại thiên tai.
b) Công tác chỉ huy ứng phó: Nêu rõ việc chỉ huy, triển khai phòng, ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả; kết quả đạt được.
c) Thống kê, đánh giá thiệt hại
- Phần trình bày: Thống kê đánh giá các chỉ tiêu thiệt hại chính trong thời gian báo cáo định kỳ: Về người, về nhà ở, về giáo dục, về y tế, về nông nghiệp, về thủy lợi, về giao thông, một số chỉ tiêu khác (nếu có) và ước tổng giá trị thiệt hại.
- Phần biểu: Thống kê theo biểu mẫu 07/TKTH và 08/TKTH- Phụ lục I, Thông tư số: 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 và ước giá trị thiệt hại bằng tiền đối với các chỉ tiêu tính ra tiền.
d) Đánh giá về công tác phòng, chống thiên tai
- Những nội dung đã đạt được.
- Những nội dung còn tồn tại.
- Bài học kinh nghiệm.
đ) Công tác triển khai nhiệm vụ trong thời gian tới: Nêu những nhiệm vụ chủ yếu sẽ triển khai trong giai đoạn tới (06 tháng cuối năm, năm tiếp theo kỳ báo cáo).
e) Đề xuất, kiến nghị.
3. Chế độ, cơ quan thực hiện báo cáo
3.1. Báo cáo nhanh
a) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã lập và gửi báo cáo nhanh lên Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trước 17 giờ hàng ngày.
b) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện lập và gửi báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại lên Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh trước 18 giờ hàng ngày.
c) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước 19 giờ hằng ngày.
d) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai các Sở, Ngành lập báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại (nếu có) trong phạm vi quản lý gửi Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, trước 18 giờ hằng ngày.
đ) Ngoài ra, các cơ quan thực hiện chế độ báo cáo có thể trao đổi bằng điện thoại, tin nhắn (SMS), thư điện tử để cập nhật, nắm bắt tình hình thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra. Trường hợp có tình huống thiên tai khẩn cấp xảy ra thì Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, ngành, sẽ có báo cáo bổ sung.
3.2. Báo cáo tổng hợp thiệt hại đợt thiên tai
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị Sở, Ngành lập báo cáo tổng hợp đợt thiên tai gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chậm nhất sau 12 ngày kể từ khi kết thúc thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc thiên tai.
3.3. Báo cáo định kỳ công tác phòng, tránh thiên tai
Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở, Ngành đơn vị trong tỉnh lập báo cáo định kỳ công tác phòng, chống thiên tai gửi Ủy ban nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
c) Thời gian thực hiện báo cáo
- Báo cáo sơ kết 06 tháng: Được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm. Thời gian gửi báo cáo về tỉnh trước ngày 13/7 hằng năm;
- Báo cáo tổng kết năm: Được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Thời gian gửi báo cáo về tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
4. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do cơ quan có thẩm quyền lập phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan và được gửi đến cơ quan nhận báo cáo thông qua các hình thức sau:
1. Đối với báo cáo nhanh: Gửi qua fax, thư điện tử, hoặc bằng các phương tiện nhanh nhất có thể.
2. Đối với báo cáo tổng hợp đợt, Báo cáo định kỳ và các báo cáo khác: Gửi qua đường bưu điện, fax, hòm thư công vụ, thư điện tử.
- 1 Quyết định 1655/QĐ-UBND năm 2019 quy định về quản lý, sử dụng, cấp biển “XE HỘ ĐÊ”, “XE TÌM KIẾM CỨU NẠN” thực hiện nhiệm vụ phòng chống, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 823/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau năm 2019
- 3 Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đề điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5 Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai
- 6 Quyết định 2230/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Văn kiện Dự án Giảm nhẹ rủi ro và tăng cường khả năng chống chịu thiên tai lấy trẻ em làm trung tâm tỉnh Ninh Thuận
- 7 Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- 8 Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Quyết định 46/2014/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 12 Quyết định 172/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1655/QĐ-UBND năm 2019 quy định về quản lý, sử dụng, cấp biển “XE HỘ ĐÊ”, “XE TÌM KIẾM CỨU NẠN” thực hiện nhiệm vụ phòng chống, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 823/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau năm 2019
- 3 Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đề điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5 Quyết định 2230/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Văn kiện Dự án Giảm nhẹ rủi ro và tăng cường khả năng chống chịu thiên tai lấy trẻ em làm trung tâm tỉnh Ninh Thuận