ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 70/2006/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 07 tháng 9 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị; Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Tỉnh ủy Gia Lai về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hóa Gia đình;
Xuất phát từ tình hình thực tế của tỉnh, UBND tỉnh Gia Lai ban hành Chương trình hành động của Ủy ban Nhân dân tỉnh về Thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg , ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hóa Gia đình như sau:
Kế hoạch hành động cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 21/CT-TU, ngày 01/02/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), duy trì vững chắc xu thế giảm sinh, khắc phục tình trạng vi phạm chính sách dân số để đạt được mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2015, với quy mô dân số khoảng 1.340.000 người. Từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Mức sinh giảm bình quân mỗi năm: 0,6 - 0,8%0
- Tỷ lệ cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp tránh thai tăng: 3%/năm.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bình quân 2%/năm.
- 100% các cấp ủy Đảng, Chính quyền ban hành Nghị quyết, Chỉ thị và các văn bản quản lý, đồng thời hỗ trợ kinh phí cho chương trình DS-KHHGĐ.
-100% các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về thực hiện công tác DS-KHHGĐ.
- 95% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp kiến thức và có chuyển biến tích cực trong thực hiện KHHGĐ.
- 90% vị thành niên và thanh niên có những hiểu biết cơ bản về sức khỏe sinh sản, giới và giới tính, đồng thời có những chuyển biến tích cực trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe sinh sản - KHHGĐ.
- 70% các gia đình được cung cấp kiến thức có chuyển biến tích cực trong việc bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ vị thành niên, thanh niên về CSSKSS/KHHGĐ, phòng tránh HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.
- 100% phụ nữ mang thai có nhu cầu được khám thai, cung cấp thông tin và tư vấn về chăm sóc thai.
III- CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH:
1- Tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách DS - KHHGĐ của các cấp, các ngành
Tổ chức quán triệt Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ chính trị trong cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ của các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan trong tỉnh Trên cơ sở đó, xây dựng Chương trình kế hoạch cụ thể của từng đơn vị nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện.
Các cơ quan đơn vị, địa phương phải thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện công tác DS-KHHGĐ, kiên quyết chỉ đạo đạt được các mục tiêu đã đề ra; đồng thời rà soát, bố trí cán bộ có đủ năng lực và thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ phụ trách công tác này.
Cán bộ, công chức viên chức Nhà nước nghiêm túc và gương mẫu thực hiện chính sách DS-KHHGĐ; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm. Không đề bạt, đề cử các chức vụ lãnh đạo chính quyền các cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
Đưa việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách DS-KHHGĐ làm một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua khen thưởng hàng năm đối với các địa phương, đơn vị và cá nhân.
2- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục
Hàng tháng, quý, năm có chương trình kế hoạch cụ thể về phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình hành động của UBND tỉnh, các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước về DS-KHHGĐ đến tận người dân.
Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược tuyên truyền có hiệu quả trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm trong tỉnh và cả nước trong lĩnh vực này; tăng cường năng lực cho các cơ quan tuyên truyền về DS-KHHGĐ trong các cơ quan, tổ chức đoàn thể ở tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền, vận động trực tiếp thông qua đội ngũ tuyên truyền viên của các tổ chức, đoàn thể xã hội, cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở thôn, làng.
Thực hiện phương châm tuyên truyền, vận động liên tục với tần suất lớn, đến từng gia đình, người dân, gắn chặt việc tuyên truyền, vận động với cung cấp dịch vụ và phương tiện KHHGĐ. Bên cạnh việc tuyên truyền lợi ích, cần nhấn mạnh đến nghĩa vụ công dân đối với cộng đồng, đất nước trong việc kiểm soát quy mô dân số và nâng cao chất lượng dân số. Chú ý vận động, thuyết phục những người có uy tín trong cộng đồng tham gia công tác tuyên truyền thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
Mở rộng và thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục DS-KHHGĐ và sức khỏe sinh sản trong và ngoài Nhà trường cho thanh niên và học sinh, hình thành ở lớp trẻ hiểu biết, thái độ và hành vi tích cực về DS-KHHGĐ và sức khỏe sinh sản. Đưa nội dung giáo dục DS-KHHGĐ và sức khỏe sinh sản vào chương trình, giáo dục tập huấn ở các trường Chính trị, trường Trung học, Cao đẳng chuyên nghiệp, huấn luyện sĩ quan và chiến sĩ một cách phù hợp.
3- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em
Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số, gia đình và trẻ em từ tỉnh đến cơ sở. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em đến các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở xã phường, thị trấn.
Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ở cơ sở. Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của cán bộ chuyên trách dân số, gia đình và trẻ em ở xã phường thị trấn cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở thôn, làng, khu dân cư. Có quy định cụ thể về việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nhằm nâng cao năng lực quản lý tuyên truyền vận động và cung cấp các dịch vụ KHHGĐ của đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
4- Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản
Củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ đáp ứng nhu cầu về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và KHHGĐ lâm sàng an toàn, thuận tiện, chất lượng tốt cho người dân. Đảm bảo các cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên đủ khả năng và điều kiện cung cấp các dịch vụ triệt sản, thuốc cấy tránh thai; hầu hết các trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ khả năng và điều kiện cung cấp các dịch vụ đặt vòng, tiêm thuốc tránh thai. Tổ chức các đội lưu động cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Tổ chức tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai phi lâm sàng (Bao cao su, thuốc uống tránh thai) đến tận từng nhà, từng người thông qua các cộng tác viên, tuyên truyền viên ở thôn, làng đã được tập huấn đào tạo Mở rộng chương trình tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai, bán rộng rãi các phương tiện tránh thai có bù giá.
Có kế hoạch chủ động trong việc phân phối các phương tiện tránh thai theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng Trung ương.
Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS đối với vùng đông dân có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa vùng khó khăn.
5- Tăng cường đầu tư nguồn lực Tài chính và cải tiến cơ chế quản lý
Tích cực tranh thủ nguồn đầu tư hỗ trợ Chương trình mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ từ Ngân sách Trung ương và bổ sung thêm Ngân sách địa phương, đảm bảo cơ bản đáp ứng nhu cầu của chương trình theo định hướng đẩy mạnh thực hiện công tác này; đảm bảo tổng mức đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ đạt mức bình quân của toàn quốc.
Thực hiện cơ chế quản lý nguồn lực theo quy định, phân bổ công khai kinh phí tương ứng với mục tiêu được giao và kết quả thực hiện. Thực hiện phân cấp hợp lý giữa tỉnh-huyện- xã áp dụng phương thức hợp đồng trách nhiệm giữa cơ quan quản lý chương trình mục tiêu ở tỉnh và địa phương với các cơ quan tham gia thực hiện các hoạt động cụ thể, nhằm thực hiện các mục tiêu chương trình DS-KHHGĐ.
Xây dựng và thực hiện hệ số ưu tiên dầu tư phù hợp cho các vùng đông dân, có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát, đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực đầu tư đúng mục tiêu, có hiệu quả.
6- Xây dựng chính sách thúc đẩy phong trào toàn dân về DS-KHHGĐ
Tổng kết kinh nghiệm trong tỉnh để sớm ban hành các chính sách cụ thể về DS-KHHGĐ.
- Chính sách khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với các đơn vị thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ, liên tục nhiều năm liền không có người sinh con thứ 3 trở lên.
- Các chính sách khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với cộng tác viên, tuyên truyền viên vận động được nhiều người tư nguyện đình sản, đặt vòng .
- Chính sách khen thưởng những gia đình có nhiều thế hệ thực hiện tốt mục tiêu, chính sách DS-KHHGĐ, không có người sinh con thứ 3 trở lên, tự nguyện thực hiện KHHGĐ.
7- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về DS-KHHGD
Thực hiện việc đăng ký dân số, xây đựng cơ sở dữ liệu dân cư của tỉnh, tiến tới hình thành hệ cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất sau năm 2010, đáp ứng các yêu cầu về quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo Quy định của Nhà nước.
Trong giai đoạn 2006-2010, tập trung hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý thông tin số liệu thống kê thường xuyên về DS-KHHGĐ kết hợp với tiến hành điều tra biến động dân số hàng năm, đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu về dân số đầy đủ, chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý, điều hành công tác DS-KHHGĐ ở cấp tỉnh, huyện, xã.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đảm bảo cung cấp các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý, điều hành có kết quả công tác DS-KHHGĐ. Chú ý đúng mức công tác nghiên cứu cơ bản, xây dựng các dự báo dài hạn về động thái và thay đổi cơ cấu dân số có liên quan đến việc hoạch định chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả tỉnh. Ưu tiên triển khai các nghiên cứu tác nghiệp nhằm làm rõ những quan hệ qua lại có tính quy luật giữa dân số và kinh tế - xã hội, môi trường, văn hóa... để đề xuất các giải pháp phù hợp về chính sách và quản lý.
8- Xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số
Triển khai thực hiện đề án nâng cao thể chất (Chiều cao) của người Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 khi được Trung ương giao; đánh giá, tổng kết rút ra các kinh nghiệm tốt để tiếp tục thực hiện trong những năm tiếp theo.
Tích cực triển khai các mô hình thử nghiệm về kiểm tra sức khỏe di truyền, tư vấn tiền hôn nhân, phát triển và can thiệp nhằm giảm tỷ lệ trẻ em bị dị tật, thiểu năng trí tuệ khi sinh... để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dân số phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của tỉnh.
Đẩy mạnh phòng chống HIV/AIDS, phòng chống suy dinh dưỡng nhằm giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; tổ chức tốt các phong trào rèn luyện và bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh, cải thiện môi trường sống tại cộng đồng; triển khai các hoạt động nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ngày càng tốt hơn.
Ưu tiên xây dựng và triển khai các chương trình, dự án cải thiện chất lượng cuộc sống cho Nhân dân vùng nghèo, vùng khó khăn và các nhóm đối tượng thiệt thòi.
1- Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp khẩn trương chỉ đạo quán triệt triển khai Nghị quyết của Bộ Chính trị đến cán bộ, Đảng viên và Nhân dân, nghiêm túc kiểm điểm tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, xây dựng kế hoạch hoạt động, đề ra các nội dung, giải pháp và mục tiêu cụ thể phù hợp với từng ngành, từng địa phương.
Đưa nội dung hoàn thành chỉ tiêu công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội, xét duyệt danh hiệu làng, tổ dân phố, khu phố văn hóa và các danh hiệu thi đua đối với các địa phương, đơn vị; đặc biệt là các chỉ tiêu về giảm số người sinh con thứ 3 trở lên.
2- Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh kiểm điểm việc quản lý, điều hành kế hoạch, tham mưu giúp cấp Ủy, chỉ đạo tổng kết Chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ giai đoạn 2001-2005; sơ kết thực hiện Chương trình phát triển và ổn định dân số tỉnh Gia Lai đến năm 2010. Bổ sung hoàn thiện cơ chế quản lý đặc thù của chương trình để triển khai đạt hiệu quả cao.
- Tăng cường triển khai các chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các xã vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đông dân cơ mức cao.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện chế độ đối với cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp xã theo Quy định; tăng mức phụ cấp cho cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp xã tương đương mức phụ cấp của cán bộ chuyên trách cấp xã; tăng mức thù lao cho cộng tác viên Dân số, Gia đình và Trẻ em ở thôn, làng tương xứng với nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng chế độ phụ cấp ưu đãi và phụ cấp trách nhiệm theo nghề cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Dân số, Gia đình và Trẻ em công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng có mức sinh cao.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Y tế triển khai thí điểm các mô hình kiểm tra sức khỏe và tư vấn cho đối tượng trước khi đăng ký kết hôn; xây dựng định hướng và từng bước thực hiện các chương trình, dự án về nâng cao chất lượng dân số.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dân số về thể chất, tinh thần và trí tuệ, góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3- Sở Y tế tăng cường chỉ đạo các cơ sở y tế nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp đầy đủ, kịp thời, an toàn các dịch vụ về y tế về kế hoạch hóa gia đình đến tận người dân, góp phần thực hiện các biện pháp tránh thai theo kế hoạch được giao hàng năm.
- Phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em triển khai các chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các xã trong tỉnh.
- Phối hợp triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng dân số, như thực hiện việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em; triển khai mở rộng các mô hình hoạt động phù hợp nhằm giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS và giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng hàng năm.
4- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh về cơ chế quản lý đặc thù đối với Chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí tăng mức đầu tư Ngân sách hàng năm, đảm bảo đủ kinh phí triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung, giải pháp của Chương trình mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ.
5- Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biện pháp nhanh chóng củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em từ tỉnh đến cơ sở đủ mạnh theo tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị, nhất là tổ chức bộ máy cán bộ ở cấp huyện, xã; xây dựng quy định thực hiện chính sách DS-KHHGĐ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành.
6- Sở Văn hóa Thông tin và các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
7- Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về DS-KHHGĐ trong toàn dân; phối hợp chỉ đạo triển khai các hoạt động về đăng ký dân số.
8- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Y tế hoàn thiện nội dung giáo trình về dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản để đẩy mạnh chương trình giáo dục trong các Nhà trường.
9- Cục thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chỉ đạo thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về DS-KHHGĐ vào quý III hàng năm, phục vụ cho việc chỉ đạo quản lý chương trình và phục vụ cho việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10- Các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ; đưa việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ thành tiêu chuẩn để đánh giá, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân hàng năm; trong việc xem xét giới thiệu người tham gia cơ quan dân cử các cấp.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tổ chức cho nhân dân tham gia bàn bạc, xây dựng Quy chế và kế hoạch hoạt động đối với công tác DS-KHHGĐ; xây dựng Hương ước của cộng đồng về thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
11- Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch hành động này. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm phối hợp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
- 1 Quyết định 41/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ, chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2 Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND thông qua quy định chế độ, chính sách Dân số, Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đắk Nông
- 3 Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND về đẩy mạnh thực hiện giải pháp, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Quyết định 33/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 29/2002/NQ-HĐND phê duyệt chiến lược dân số năm 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long
- 5 Quyết định 27/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6 Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 41/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ, chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2 Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND thông qua quy định chế độ, chính sách Dân số, Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đắk Nông
- 3 Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND về đẩy mạnh thực hiện giải pháp, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Quyết định 33/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 29/2002/NQ-HĐND phê duyệt chiến lược dân số năm 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long
- 5 Quyết định 27/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Bắc Giang ban hành