NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/QĐ-HĐQL | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ NHẬN ỦY THÁC
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 110/2000/TT-BTC ngày 14/11/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước dành cho đầu tư và xây dựng; Thông tư số 55/2001/TT-BTC ngày 06/7/2001 về việc bổ sung, sửa đổi Thông tư số 110/2000/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 27/20007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước; Thông tư 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 27/2007/TT-BTC;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ |
QUẢN LÝ, THANH TOÁN, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ NHẬN ỦY THÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-HĐQL ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư của các tổ chức trong nước (sau đây gọi chung là Đơn vị ủy thác) ủy thác cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện.
2. Đối tượng áp dụng Quy chế này là Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm Hội sở chính, các Sở Giao dịch và các Chi nhánh Ngân hàng Phát triển), các Đơn vị ủy thác, Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. NHPT là tên viết tắt của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển (Chi nhánh NHPT): là từ dùng chung cho Sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại các khu vực và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Ủy thác: là việc các tổ chức trong nước ủy thác cho NHPT thực hiện việc quản lý, thanh toán, cho vay nguồn vốn đầu tư của mình.
4. Vốn đầu tư ủy thác: là vốn đầu tư hợp pháp của các tổ chức trong nước ủy thác cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay đối với các dự án đầu tư.
5. Đối với ủy thác: Là các tổ chức trong nước ủy thác nguồn vốn đầu tư của mình cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay đối với các dự án đầu tư.
6. Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao quản lý và sử dụng vốn đầu tư ủy thác để đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý thanh toán vốn đầu tư nhận ủy thác: là việc NHPT (Chi nhánh NHPT) thực hiện quản lý, thanh toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư theo Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư ký giữa NHPT (Chi nhánh NHPT) với Đơn vị ủy thác.
8. Quản lý, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác: là việc NHPT (Chi nhánh NHPT) thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay đối với các dự án đã được Đơn vị ủy thác quyết định cho vay và ủy thác cho NHPT (Chi nhánh NHPT) cho vay, thi hồi nợ vay theo Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư ký giữa NHPT (Chi nhánh NHPT) với Đơn vị ủy thác.
9. Hợp đồng ủy thác: là Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư (đối với quản lý thanh toán vốn đầu tư nhận ủy thác) hoặc hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư (đối với quản lý, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác) được ký bằng văn bản giữa NHPT và Đơn vị ủy thác.
Điều 3. Nguồn vốn đầu tư ủy thác quản lý, thanh toán, cho vay
1. Vốn Ngân sách Nhà nước các cấp;
2. Vốn khấu hao cơ bản;
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 4. Cơ chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác
1. Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước: NHPT quản lý, thanh toán theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn khấu hao cơ bản, các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác: NHPT quản lý, thanh toán, cho vay theo thỏa thuận giữa Đơn vị ủy thác với NHPT và theo quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác
1. Các dự án đầu tư uỷ thác cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành, được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Đơn vị ủy thác.
2. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư ủy thác chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện dự án đầu tư theo đúng chế độ, chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
3. Việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác được thực hiện theo các quy định tại Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư hoặc hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư.
4. Thông qua công tác quản lý thanh toán, cho vay vốn đầu tư, NHPT giúp Đơn vị ủy thác quản lý thanh toán, cho vay vốn đầu tư theo đúng quy định; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng vốn đầu tư sai mục đích, sai chế độ, gây lãng phí thất thoát vốn đầu tư.
5. NHPT được hưởng phí quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác.
Điều 6. Tiếp nhận quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác
1. Việc tiếp nhận quản lý, thanh toán, cho vay nguồn vốn đầu tư nhận ủy thác chỉ được thực hiện sau khi Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT) đã ký Hợp đồng ủy thác. Hợp đồng ủy thác được ký trên cơ sở thỏa thuận giữa Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT)
2. Trường hợp Đơn vị ủy thác cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư đối với nhiều dự án và thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Đơn vị ủy thác trực tiếp ký Hợp đồng ủy thác với NHPT. Sau khi ký hợp đồng ủy thác, NHPT có văn bản giao nhiệm vụ cho các Chi nhánh NHPT trực tiếp quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác cho các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn từng tỉnh.
3. Chi nhánh NHPT xem xét, quyết định nhận hay không nhận việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác đối với các dự án trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Đơn vị ủy thác. Trường hợp nhận ủy thác, Chi nhánh NHPT tiếp nhận hồ sơ, thỏa thuận với Đơn vị ủy thác về nội dung Hợp đồng ủy thác và trực tiếp ký Hợp đồng ủy thác với Đơn vị ủy thác.
Mục 1. HỢP ĐỒNG ỦY THÁC, MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH, CHUYỂN VỐN ĐẦU TƯ ỦY THÁC
Điều 7. Hợp đồng ủy thác và phí ủy thác
1. Hợp đồng ủy thác được lập theo mẫu thống nhất do Tổng giám đốc NHPT ban hành gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên dự án hoặc chương trình dự án đầu tư ủy thác.
- Phạm vi, nội dung ủy thác;
- Nguồn vốn ủy thác, phương thức chuyển vốn ủy thác;
- Cơ chế áp dụng quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác;
- Phí uỷ thác và các phí khác;
- Quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong Hợp đồng ủy thác;
- Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp hợp đồng;
- Cam kết khác được các bên thỏa thuận theo đúng quy định của pháp luật;
- Hiệu lực của hợp đồng.
2. Phí ủy thác: Mức phí, cách tính phí ủy thác do Tổng giám đốc NHPT quy định.
1. Tài liệu để ký Hợp đồng ủy thác
Để ủy thác cho NHPT (Chi nhánh NHPT) quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư, Đơn vị ủy thác gửi đến NHPT (Chi nhánh NHPT) các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị của Đơn vị ủy thác (Bản chính);
b) Quyết định thành lập đơn vị; Quyết định phê duyệt điều lệ, tổ chức hoạt động của đơn vị; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu đơn vị là doanh nghiệp) (Bản sao có chứng thực từ bản chính);
c) Quyết định giao nhiệm vụ (hoặc giấy ủy quyền) làm đại diện Đơn vị ủy thác của Đơn vị ủy thác (trường hợp ký hợp đồng theo ủy quyền) (Bản chính);
d) Các tài liệu khác liên quan đến chương trình, dự án được ủy thác (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính).
2. Trường hợp Chi nhánh NHPT trực tiếp ký Hợp đồng ủy thác với Đơn vị ủy thác:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, Chi nhánh NHPT xem xét, nghiên cứu, nếu chấp nhận việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác thì Chi nhánh NHPT dự thảo Hợp đồng ủy thác.
b) Sau khi thảo luận và thống nhất nội dung Hợp đồng ủy thác, Chi nhánh NHPT cùng Đơn vị ủy thác tiến hành ký Hợp đồng ủy thác, hợp đồng được lập thành 04 bản: Chi nhánh NHPT giữ 01 bản, Đơn vị ủy thác giữ 02 bản, 01 bản gửi NHPT để theo dõi và quản lý.
3. Trường hợp NHPT trực tiếp ký Hợp đồng ủy thác:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đồng ý nhận ủy thác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư thì NHPT thống nhất với Đơn vị ủy thác về nội dung của Hợp đồng và ký hợp đồng với Đơn vị ủy thác.
Trường hợp không đồng ý nhận ủy thác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư thì NHPT thông báo bằng văn bản tới Đơn vị ủy thác.
b) Trên cơ sở Hợp đồng ủy thác đã ký và theo đề nghị của Đơn vị ủy thác, NHPT có văn bản (kèm theo 01 bản sao y Hợp đồng đã ký) giao cho các Chi nhánh NHPT trực tiếp thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác cho các dự án đầu tư trên từng địa bàn.
Điều 9. Mở tài khoản giao dịch
Để mở tài khoản giao dịch, Chủ đầu tư gửi Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:
1. Giấy đề nghị mở tài khoản (Bản chính);
2. Quyết định thành lập Chủ đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu đơn vị là doanh nghiệp) (bản sao có chứng thực từ bản chính);
3. Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án (trường hợp thành lập Ban quản lý dự án) (Bản sao có chứng thực từ bản chính);
4. Quyết định bổ nhiệm Chủ tài khoản, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và những người ủy quyền (nếu có) (bản sao có chứng thực từ bản chính);
5. Chứng minh nhân dân của các cá nhân nêu tại khoản 4 Điều này (Bản sao có chứng thực từ bản chính);
6. Giấy ủy quyền (nếu có) (Bản chính).
Chi nhánh NHPT hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành của NHPT về mở và sử dụng tài khoản kế toán giao dịch trong hệ thống NHPT.
Hàng quý, Đối với ủy thác căn cứ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tiến độ thực hiện của các dự án, số dư nguồn vốn ủy thác tại NHPT (Chi nhánh NHPT) để xác định nhu cầu vốn cho quý sau và thực hiện chuyển vốn cho NHPT (Chi nhánh NHPT).
Mục II. QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NHẬN ỦY THÁC
Điều 11. Tiếp nhận hồ sơ thanh toán vốn đầu tư nhận ủy thác
1. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư ủy thác phải đảm bảo đầy đủ theo quy định của Nhà nước đối với từng loại vốn đầu tư ủy thác.
Khi nhận được tài liệu do Chủ đầu tư gửi tới, cán bộ thanh toán phải kiểm tra ngay sự đầy đủ của tài liệu theo quy định: tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự lô gích về thời gian của các văn bản, tài liệu. Lập phiếu giao nhận tài liệu theo mẫu do Tổng Giám đốc NHPT quy định. Trường hợp tài liệu còn thiếu hoặc đã có nhưng không hợp pháp, không hợp lệ thì yêu cầu một lần để Chủ đầu tư bổ sung tài liệu còn thiếu hoặc thay thế tài liệu chưa hợp pháp, chưa hợp lệ.
2. Các tài liệu của hồ sơ thanh toán vốn đầu tư ủy thác Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính theo đúng quy định hiện hành.
3. Đối với tài liệu cho Chủ đầu tư lập. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác của các tài liệu đó.
Điều 12. Quy định chung về thanh toán
1. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của giá trị khối lượng đề nghị thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình. Chi nhánh NHPT không chịu trách nhiệm về các vấn đề này, Chi nhánh NHPT căn cứ vào hồ sơ thanh toán đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng để thực hiện thanh toán cho Chủ đầu tư theo đúng hợp đồng.
2. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt, hoặc giá gói thầu; số vốn thanh toán trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm bố trí cho dự án; Tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp vốn tạm ứng chưa được thu hồi hết do dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc đình chỉ thực hiện, Chủ đầu tư phải có văn bản thông báo với Chi nhánh NHPT, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý.
4. Trường hợp đã được tạm ứng vốn mà gói thầu không triển khai thực hiện theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, Chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Chi nhánh NHPT và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.
5. Việc tạm ứng vốn được thực hiện trong thời hạn thanh toán của kế hoạch vốn và có thể tạm ứng một hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định đối với từng loại hợp đồng. Đối với các dự án cấp bách như xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vượt lũ, thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 50% giá trị hợp đồng; vốn tạm ứng được thu hồi ngay từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi vốn thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng.
6. Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư được lập theo mẫu do Tổng giám đốc NHPT quy định và được sử dụng trong các lần tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo đề nghị của Chủ đầu tư.
7. Việc thanh toán bằng tiền mặt chỉ được thực hiện đối với một số khoản chi như trả lương, trả tiền đền bù và một số chi phí thường xuyên khác theo đúng quy định.
Điều 13. Thanh toán vốn đối với dự án quy hoạch.
1) Tài liệu cơ sở:
Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT một lần (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh) các tài liệu:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch;
- Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
- Kế hoạch vốn hàng năm thông báo cho dự án;
2) Tạm ứng vốn:
Mức tạm ứng vốn được xác định theo đề nghị của Chủ đầu tư trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu nhưng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng và không vượt giá trị hợp đồng, không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho dự án.
Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Chứng từ rút vốn cho Chủ đầu tư lập
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định.
3) Thu hồi vốn tạm ứng:
Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán cho khối lượng công việc quy hoạch hoàn thành theo nguyên tắc: Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức vốn thu hồi từng lần do Chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất đề nghị.
4) Thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành:
Để thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán sau:
- Bảng tính giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, Chủ đầu tư gửi thêm Bản xác định giá khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, Chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
- Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán của nhà thầu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định.
Điều 14. Thanh toán vốn đối với dự án chuẩn bị đầu tư
1) Tài liệu cơ sở:
Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT một lần (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh) các tài liệu:
- Dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Trường hợp Chủ đầu tư tự thực hiện, Chủ đầu tư gửi văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
- Kế hoạch vốn hàng năm thông báo cho công tác chuẩn bị đầu tư.
2) Tạm ứng vốn:
Mức tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
- Chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định.
3) Thu hồi vốn tạm ứng:
Việc thu hồi tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
4) Thanh toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành:
Để thanh toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này đối với khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định.
Điều 15. Thanh toán vốn đối với dự án thực hiện đầu tư
1. Tài liệu cơ sở:
a. Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư (trừ trường hợp có bổ sung điều chỉnh) các tài liệu sau:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.
Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch vốn thực hiện đầu tư cần có dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.
Đối với công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư là một hạng mục của một dự án đầu tư, Chủ đầu tư gửi thêm phương án và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền; Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt).
b. Đối với công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư là một dự án độc lập tài liệu cơ sở được quy định như sau:
- Dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và văn bản phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt;
- Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án giải phóng mặt bằng được duyệt).
- Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt.
Trường hợp trong dự án bồi thường, tái định cư có hạng mục xây dựng khu tái định cư hoặc mua nhà tái định cư, xây dựng hạ tầng khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, Chủ đầu tư gửi thêm các tài liệu:
- Hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư của Chủ đầu tư;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của các công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.
2. Thanh toán chi phí xây dựng:
a) Tạm ứng vốn:
- Giá trị hợp đồng dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu là 20% giá trị hợp đồng.
- Giá trị hợp đồng từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị hợp đồng.
- Giá trị hợp đồng trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu là 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với gói thầu hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng EPC (thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp) các công việc: thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng.
- Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa, mức tạm ứng theo Kế hoạch tạm ứng và thu hồi tạm ứng được thống nhất giữa Chủ đầu tư và Bên nhận thầu. Trường hợp này Chủ đầu tư gửi thêm hợp đồng của nhà thầu với đơn vị gia công chế tạo hoặc nhập khẩu cấu kiện, vật tư hoặc biên bản xác nhận giữa Chủ đầu tư và nhà thầu về cấu kiện, bán thành phẩm vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa vụ đã tập kết tại hiện trường.
Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định.
b) Thu hồi vốn tạm ứng:
Việc thu hồi tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
c) Thanh toán khối lượng xây dựng công trình hoàn thành:
Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện sau:
Khối lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao;
- Có dự toán chi tiết được duyệt theo đúng quy định hiện hành về định mức đơn giá của Nhà nước.
Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp đồng EPC được thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ, có trong hợp đồng đã ký, có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.
Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán hợp đồng thực hiện như sau:
- Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của Chủ đầu tư. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với Bên giao thầu và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu.
- Thanh toán theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng.
- Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ các điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Thanh toán hợp đồng dựa trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng.
- Trường hợp áp dụng giá hợp đồng kết hợp: giá hợp đồng kết hợp được áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thỏa thuận, xác định các loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh. Việc thanh toán được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo giá điều chỉnh.
Để thanh toán khối lượng xây dựng công trình hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này đối với khối lượng xây dựng hoàn thành.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định.
3. Thanh toán chi phí thiết bị:
a) Tạm ứng vốn:
Tùy theo giá trị hợp đồng, mức tạm ứng vốn do nhà thầu và Chủ đầu tư thỏa thuận trên cơ sở tiến độ thanh toán trong hợp đồng nhưng không thấp hơn 10% giá trị hợp đồng.
Đối với gói thầu hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng EPC: việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng.
Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư do Chủ đầu tư lập;
- Các tài liệu liên quan đến từng lần thanh toán được quy định trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu cung cấp, gia công chế tạo thiết bị (nếu có);
- Chứng từ rút vốn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định.
b) Thu hồi vốn tạm ứng:
Việc thu hồi tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
c) Thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành:
Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị có đủ điều kiện sau:
- Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp quyết định đầu tư không thể hiện rõ), đã được bố trí kế hoạch thanh toán vốn và có trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu;
- Thiết bị đã được Chủ đầu tư nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc đã lắp đặt xong và đã được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
Để thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành, Chủ đầu tư gửi các tài liệu thanh toán tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này và bản sao (có chữ ký và dấu của Chủ đầu tư): Hóa đơn (đối với thiết bị mua trong nước), bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu); Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp); Các chứng từ có liên quan khác như: chứng từ vận chuyển, bảo hiểm thuế, phí lưu kho (trường hợp chưa được tính trong giá thiết bị).
Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán hợp đồng thực hiện tương tự như quy định tại khoản 2.c Điều 15 Quy chế này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định.
4. Thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng:
a) Tạm ứng vốn:
Mức vốn tạm ứng thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí. Trường hợp giải phóng mặt bằng có xây dựng khu tái định cư hoặc xây dựng công trình mới để thực hiện việc bồi thường thì thực hiện tạm ứng như đối với dự án hoặc gói thầu thi công xây dựng.
Trường hợp vốn tạm ứng cho một số công việc bồi thường giải phóng mặt bằng mà vì lý do bất khả kháng chưa chi trả cho người thụ hưởng, Chủ đầu tư phải thông báo cho Chi nhánh NHPT và thực hiện thu hồi ngay số tiền tạm ứng chưa chi trả.
Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:
- Kế hoạch giải phóng mặt bằng;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định.
b) Thu hồi vốn tạm ứng:
Vốn tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thành và việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng. Cụ thể:
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: Sau khi chi trả cho người thụ hưởng, Chủ đầu tư dự án giải phòng mặt bằng, tái định cư có trách nhiệm tập hợp chứng từ làm thủ tục thanh toán, hoàn ứng tại Chi nhánh NHPT trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
- Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư: Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng mua sắm thiết bị của khu tái định cư; khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; các hợp đồng tư vấn, quy hoạch, các gói thầu và công việc khác: Thực hiện quản lý, thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư như đối với các hợp đồng xây dựng, cung cấp thiết bị, tư vấn đầu tư.
c) Thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư hoàn thành:
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: Giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán là giá trị khối lượng xác định trên cơ sở biên bản xác nhận khối lượng đã thực hiện. Để được thanh toán vốn bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:
+ Biên bản xác nhận khối lượng bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện. Biên bản này do Chủ đầu tư hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, có chữ ký, đóng dấu của các thành viên gồm: Chủ đầu tư; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đơn vị được Chủ đầu tư hợp đồng thực hiện chi trả tiền bồi thường (nếu thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo hợp đồng với Chủ đầu tư) và người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng là các hộ dân, cá nhân thì chỉ cần chữ ký).
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập.
- Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư: Giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán là giá trị khối lượng xác định trên cơ sở giá hợp đồng và biên bản bàn giao nhà. Để được thanh toán vốn bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thành. Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:
+ Biên bản bàn giao nhà.
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định.
- Đối với chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Thanh toán chi phí tư vấn đầu tư:
a) Tạm ứng vốn:
Mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng. Để được tạm ứng, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định.
b) Thu hồi vốn tạm ứng:
Việc thu hồi tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
c) Thanh toán khối lượng tư vấn hoàn thành:
Khối lượng tư vấn hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu có trong hợp đồng và kế hoạch đầu tư năm được giao. Để thanh toán khối lượng tư vấn hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này đối với khối lượng tư vấn đầu tư hoàn thành.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định.
6. Thanh toán chi phí quản lý dự án và chi phí khác:
Nguyên tắc thanh toán:
- Các chi phí theo tỷ lệ (%), thanh toán theo định mức quy định.
- Các chi phí theo hợp đồng, thanh toán theo hợp đồng.
- Các chi phí phải lập dự toán, thanh toán theo dự toán được duyệt.
a) Các chi phí theo tỷ lệ như: Lệ phí cấp đất xây dựng; thuế chuyển quyền sử dụng đất; lệ phí thẩm định dự án đầu tư … khi thanh toán phải có Thông báo của cơ quan thu tiền hoặc hóa đơn (bản sao có chữ ký và dấu của Chủ đầu tư).
b) Các chi phí phải lập dự toán như: Chi phí quản lý dự án (Nội dung quản lý chi phí này thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước); Chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư; tuyển chọn phương án kiến trúc (nếu có) ; lựa chọn nhà thầu tư vấn; lựa chọn tổng thầu trong hoạt động xây dựng; lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình; quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình; thuê cá nhân, tổ chức tư vấn tham gia thẩm định dự án đầu tư, thẩm tra các dự toán chi phí của các công việc tư vấn yêu cầu phải lập dự toán và thực hiện các công việc khác; dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trường hợp do cơ quan chuyên môn thẩm tra) … Các chi phí này được thanh toán theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Để thanh toán, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT cac tài liệu thanh toán sau:
- Dự toán chi phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư do Chủ đầu tư lập;
- Biên bản nghiệm thu (đối với công việc phải nghiệm thu);
- Bảng kê chứng từ, hóa đơn liên quan đến việc trả tiền của Chủ đầu tư (trường hợp cần thiết Chi nhánh NHPT) yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp bản gốc hóa đơn, chứng từ để đối chiếu);
- Tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Chứng từ rút vốn.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định
c) Các chi phí khác còn lại:
- Các chi phí khởi công, nghiệm thu, chạy thử, khánh thành: phải có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép (trừ trường hợp chạy thử), dự toán được duyệt và bảng kê chi phí do Chủ đầu tư lập.
- Các chi phí chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất; phải có hợp đồng, dự toán chi phí được duyệt, bảng kê chi phí do Chủ đầu tư lập.
- Đối với chi phí bảo hiểm công trình: phải có hợp đồng bảo hiểm
Chi nhánh NHPT thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng ký giữa Chủ đầu tư và nhà thầu trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư nhưng phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.
1. Trước ngày 10 tháng 01 của năm kế hoạch, Chi nhánh NHPT thực hiện đối chiếu với Chủ đầu tư về số liệu thanh toán vốn năm trước, đối chiếu mục đích sử dụng vốn của Chủ đầu tư với mục đích thanh toán vốn của Chi nhánh NHPT theo mẫu do Tổng Giám đốc NHPT quy định; giải trình, đề xuất và phối hợp với Chủ đầu tư xử lý số vốn chênh lệch và các nội dung khác (nếu có).
2. Khi dự án sử dụng vốn đầu tư ủy thác hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và gửi quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư cho Chi nhánh NHPT. Sau sáu (06) tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công trình) tại Chi nhánh NHPT.
b) Chi nhánh NHPT có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư ủy thác đã thanh toán và đồng thời có nhận xét, kiến nghị với Đơn vị ủy thác và cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án. Phối hợp với Chủ đầu tư xử lý các vấn đề về thanh toán vốn đầu tư ủy thác theo kết quả phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền, phối hợp với Chủ đầu tư, Đơn vị ủy thác giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án được phê duyệt quyết toán.
Trường hợp quyết toán đã được duyệt, nếu số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để hoàn trả cho Đơn vị ủy thác số vốn thanh toán thừa; nếu số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán, Đơn vị ủy thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp hoặc bố trí bổ sung vốn để Chi nhánh NHPT thanh toán tiếp cho nhà thầu theo thỏa thuận trong Hợp đồng ủy thác.
3. Thanh lý Hợp đồng ủy thác thanh toán vốn đầu tư: việc thanh lý Hợp đồng ủy thác thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư đã ký giữa Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT)
Mục 3. QUẢN LÝ, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ NHẬN ỦY THÁC
Điều 18. Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác
Căn cứ Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư ký giữa Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT) về các điều kiện tín dụng như: Đối tượng, mức vốn vay, thời hạn, lãi suất, bảo đảm tiền vay … Chi nhánh NHPT và Chủ đầu tư ký Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác theo mẫu do Tổng Giám đốc NHPT quy định.
Việc tiếp nhận hồ sơ, giải ngân vốn vay được thực hiện tương tự như quy định thanh toán vốn đầu tư ủy thác tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Quy chế này. Mỗi lần rút vốn vay, Chủ đầu tư phải ký nhận nợ vào Khế ước nhận nợ kèm theo Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác.
Điều 20. Thu hồi nợ vay (gốc và lãi) và xử lý nợ vay
1. Hàng năm, căn cứ theo Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác đã ký giữa Chi nhánh NHPT và Chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT lập kế hoạch thu hồi nợ và thông báo cho Chủ đầu tư.
2. Trước hạn trả nợ 05 ngày làm việc, Chi nhánh NHPT gửi thông báo thu nợ gốc và lãi tới Chủ đầu tư.
3. Trường hợp vì lý do khách quan Chủ đầu tư không trả được nợ hoặc không có khả năng trả nợ theo đúng Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác đã ký, NHPT (Chi nhánh NHPT) quyết định hình thức xử lý nợ vay trên cơ sở đề xuất của Chủ đầu tư và sau khi Đơn vị ủy thác có văn bản chấp thuận hình thức xử lý nợ vay đối với dự án.
4. Thực hiện chuyển nợ quá hạn đối với số nợ đến hạn trả nhưng chưa trả theo quy định tại Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư đã ký giữa NHPT (Chi nhánh NHPT) với Đơn vị ủy thác.
1. Quyết toán vốn vay đầu tư ủy thác:
Thực hiện tương tự như quy định tại Điều 17 Quy chế này.
2. Thanh lý Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác:
Khi Chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác, Chi nhánh NHPT phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định.
3. Thanh lý Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư: thực hiện theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư đã ký giữa Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT)
Mục 4. BÁO CÁO, KIỂM TRA NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ ỦY THÁC
1. Báo cáo định kỳ: Trước ngày 07 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, Chi nhánh NHPT báo cáo NHPT và Đơn vị ủy thác tình hình thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác của quý trước kèm theo thuyết minh nhận xét đánh giá về các mặt được, mặt còn tồn tạo và các nguyên nhân của tồn tại, đề xuất biện pháp xử lý tồn tại trong quá trình quản lý, thanh toán, cho vay vốn. Mẫu báo cáo do Tổng giám đốc NHPT quy định. Riêng báo cáo quý IV thay cho báo cáo năm.
2. Báo cáo đột xuất: Chi nhánh NHPT thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của NHPT, Đơn vị ủy thác.
3. Trước ngày 10 tháng 01 của năm kế hoạch, Chi nhánh NHPT thực hiện báo cáo NHPT và Đơn vị ủy thác các dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán đã tất toán tài khoản; Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác đã thanh lý năm trước, kèm theo nhận xét về tình hình thực hiện của dự án theo mẫu do Tổng giám đốc NHPT quy định.
4. Hàng quý, năm Ban hỗ trợ sau đầu tư và Quản lý vốn ủy thác có trách nhiệm tổng hợp, đối chiếu số liệu với Ban Tài chính kế toán, kho quỹ và báo cáo Lãnh đạo NHPT về tình hình quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác trong hệ thống NHPT.
1. Các dự án sử dụng vốn đầu tư của Đơn vị ủy thác chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tùy theo tình hình cụ thể, việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện ở từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh và hoàn trả vốn vay.
2. Chi nhánh NHPT tự tổ chức thực hiện kiểm tra nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác. Thông qua công tác tự kiểm tra, nếu có tồn tại, sai sót phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện khắc phục kịp thời.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, NHPT tổ chức hoặc phối hợp với Đơn vị ủy thác tổ chức kiểm tra nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác tại Chi nhánh NHPT.
Mục 5. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
Điều 25. Quyền và trách nhiệm của Đơn vị ủy thác
1. Có quyền từ chối yêu cầu của NHPT (Chi nhánh NHPT) nếu yêu cầu đó không đúng với nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng ủy thác. Quyết định cho vay, các biện pháp, hình thức xử lý nợ vay đối với các dự án ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư.
2. Có quyền giám sát các Chi nhánh NHPT trong việc thực hiện Hợp đồng ủy thác
3. Có trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng ủy thác. Chịu trách nhiệm về tính hiệu quả và khả năng thu hồi nợ vay đối với các dự án ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư.
4. Có trách nhiệm phối hợp với NHPT (Chi nhánh NHPT) kiểm tra, xử lý những vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Hợp đồng ủy thác. Hướng dẫn các đơn vị sử dụng vốn ủy thác theo đúng cơ chế, chính sách của Nhà nước và quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 26. Quyền và trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Được yêu cầu thanh toán, giải ngân vốn vay khi đủ điều kiện theo quy định của Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý dự án đầu tư theo đúng chế độ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, sử dụng vốn đầu tư ủy thác đúng mục đích, có hiệu quả, chấp hành nghĩa vụ thanh toán nợ vay và các quy định khác của Đơn vị ủy thác.
3. Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh NHPT trong việc thực hiện quản lý, thanh toán, vay vốn và trả nợ vốn đầu tư ủy thác.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc quản lý, thanh toán, vay vốn ủy thác và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tài liệu cung cấp.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị thanh toán với tổ chức quản lý, thanh toán, cho vay vốn.
Điều 27. Quyền và trách nhiệm của Chi nhánh NHPT
1. Được quyền yêu cầu Đơn vị ủy thác thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng ủy thác đã ký.
2. Được quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của các Đơn vị sử dụng vốn đầu tư ủy thác.
3. Được quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi vốn đầu tư ủy thác sử dụng không đúng chế độ quy định. Chi nhánh NHPT được quyền đơn phương tất toán tài khoản thanh toán của Chủ đầu tư trong các trường hợp: Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư đã được thanh lý hoặc trong vòng 6 tháng Chủ đầu tư không có giao dịch thanh toán với Chi nhánh NHPT hoặc sau 6 tháng, kể từ khi dự án có quyết định phê duyệt quyết toán mà Chủ đầu tư không làm thủ tục tất toán tài khoản.
4. Chịu trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án) và tổ chức thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác theo đúng Hợp đồng ủy thác và theo quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thanh toán, cho vay vốn đầu tư nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của Chủ đầu tư), Chi nhánh NHPT phải thông báo ngay với Chủ đầu tư để Chủ đầu tư giải trình, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất (nếu có) đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn quy định với NHPT và Đơn vị ủy thác.
6. Có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị ủy thác, Chủ đầu tư tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác.
7. Theo đề nghị của Đơn vị ủy thác, Chi nhánh NHPT sẽ đề xuất hình thức xử lý nợ vay đối với các dự án cho vay vốn ủy thác không trả được nợ theo Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác để xem xét, quyết định.
Điều 28. Quyền và trách nhiệm của NHPT
1. Được quyền yêu cầu Đơn vị ủy thác thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng ủy thác.
2. Thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng ủy thác.
3. Hướng dẫn, kiểm tra Chi nhánh NHPT trong việc thực hiện Quy chế này.
4. Chỉ đạo các Chi nhánh NHPT giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác.
5. Kiến nghị, phối hợp với Đơn vị ủy thác, các cơ quan có liên quan xử lý những tồn tại, vướng mắc trong quản lý, thanh toán, cho vay và xử lý nợ vay vốn đầu tư nhận ủy thác. Việc xử lý nợ vay đối với dự án chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Đơn vị ủy thác.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 31. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản lý NHPT quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc NHPT.
| TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ |
- 1 Công văn 355/TCT-CS năm 2017 về lãi suất ủy thác cho vay vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 130/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 4 Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6 Quyết định 110/2006/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 9 Thông tư 55/2001/TT-BTC sửa đổi Thông tư 110/2000/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước dành cho đầu tư xây dựng do Bộ Tài Chính ban hành
- 10 Thông tư 110/2000/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước dành cho đầu tư và xây dựng do Bộ tài chính ban hành
- 11 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 12 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng