Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 702/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 26 tháng 3 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 07-CTHĐ/TU NGÀY 08/01/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVII NHIỆM KỲ 2020 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Chương trình hành động số 07-CTHĐ/TU ngày 15/01/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động số 07-CTHĐ/TU ngày 08/01/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và cơ quan Trung ương trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ: KH&ĐT, TC (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP, CV;
- Lưu: VT, TH(D).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Hưng

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 07-CTHĐ/TU NGÀY 08/01/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 702/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển, trở thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các khâu đột phá chiến lược. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng và phát triển mạnh các mô hình kinh tế có hiệu quả cao, các sản phẩm mang thương hiệu đặc sắc của tỉnh. Phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, thực hiện tốt các chính sách xã hội. Nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2025 Quảng Trị trở thành tỉnh có trình độ phát triển thuộc nhóm trung bình cao và năm 2030 thuộc nhóm 30 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo GRDP) bình quân giai đoạn 2020 - 2025 đạt 7,5 - 8% và giai đoạn 2025 - 2030 đạt trên 8%;

- GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 85 - 90 triệu đồng và đến năm 2030 đạt trên 150 triệu đồng;

- Đến năm 2025 cơ cấu kinh tế (tính theo GRDP): nông nghiệp 15%, phi nông nghiệp là 85%; đến năm 2030 cơ cấu phi nông nghiệp 85 - 90%;

- Tỷ trọng tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP giai đoạn 2020 - 2025 là 50%; giai đoạn 2025 - 2030 chiếm dưới 45%;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2020 - 2025 đạt 21.500 - 22.500 tỷ đồng, thu nội địa tăng bình quân hàng năm là 10 - 12%/năm; giai đoạn 2025 - 2030 đạt 38.300 tỷ đồng, thu nội địa tăng bình quân hàng năm trên 12%/năm;

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 là 75,2% và đến năm 2030 là 85,1%;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm giai đoạn 2020 - 2025 và giai đoạn 2025 - 2030 từ 1 - 1,5%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 75 - 80%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ trên 33% và đến năm 2030 là 85 - 90%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ trên 36%;

- Số lao động được tạo việc làm mới bình quân hàng năm giai đoạn 2020-2025 là 12.000 lao động và giai đoạn 2025 - 2030 trên 12.500 lao động;

- Đến năm 2025, trường học được công nhận đạt chuẩn quốc gia: cấp mầm non đạt 70%, cấp tiểu học đạt 80%, cấp THCS đạt 80%, trường phổ thông có nhiều cấp học đạt 60%, cấp THPT đạt 60%.

- Có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở.

- Đến năm 2025, đạt tỷ lệ 11 bác sĩ/1 vạn dân, 35 giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2030 đạt tỷ lệ 12 bác sĩ/1 vạn dân, 37 giường bệnh/1 vạn dân. Phấn đấu có 01 bệnh viện ngoài công lập đạt chuẩn quốc tế;

- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2025 là 98% và đến năm 2030 là 100%;

- Tuổi thọ trung bình đến năm 2025 là 70 tuổi và đến năm 2030 là 71 tuổi;

- Tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch ở thành thị đến năm 2025 là 97% và đến năm 2030 là 99%;

- Tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn đến năm 2025 là 97,5% và đến năm 2030 là 98%;

- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2025 ở đô thị là 98%; ở nông thôn là 70%.

2.2. Chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh

Công tác tuyển quân hàng năm đạt 100% kế hoạch.

II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CHỈ ĐẠO, THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU (Phụ lục kèm theo)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Kế hoạch hành động của UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn và UBND các huyện, thành phố, thị xã lồng ghép các nhiệm vụ được giao vào kế hoạch công tác cụ thể của từng ngành, đơn vị mình để tổ chức triển khai thực hiện.

2. Sở Nội vụ đưa tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này trở thành nội dung quan trọng để xét, công nhận các danh hiệu thi đua - khen thưởng hàng năm, 5 năm.

3. Định kỳ hàng năm, nửa nhiệm kỳ, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã tiến hành kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương và các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch hành động của UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh); giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.