TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 705/1998/QÐ-TCBÐ | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VIỆC QUẢN LÝ, PHÂN BỔ TÊN MIỀN VÀ ĐỊA CHỈ INTERNET
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện.
Căn cứ Nghị định số 109/1998/NÐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 21/CP ngày 05/03/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm thời về quản lý , thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách bưu điện.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định tạm thời việc quản lý, phân bổ tên miền và địa chỉ Internet
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông(bà) Chánh văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị chức năng, các đơn vị trực thuộc Tổng cục và các chủ thể tham gia hoạt động Internet ở Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ÐIỆN |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VIỆC QUẢN LÝ, PHÂN BỔ TÊN MIỀN VÀ ĐỊA CHỈ INTERNET
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 705/1998/QÐ-TCBÐ ngày 17/11/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Bản Quy định tạm thời này áp dụng cho việc quản lý, phân bổ tên miền và địa chỉ Internet cho mọi chủ thể tham gia hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt nam.
Các thuật ngữ sử dụng trong bản Quy định này được hiểu như sau:
Ðịa chỉ Internet là tập hợp các nhóm số thập phân cách nhau bằng dấu "." để phân biệt các máy tính chủ kết nối Internet trên toàn thế giới, dưới đây gọi tắt là địa chỉ IP.
Tên miền Internet là tập hợp các nhóm chữ, ký tự cách nhau bằng dấu "." để phân biệt các máy chủ nối Internet với nhau, dưới đây gọi tắt là tên miền. Giữa các dấu chấm được gọi là một cấp.
Các chủ thể tham gia hoạt động Internet bao gồm: nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập Internet (IAP), nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng, nhà cung cấp nội dung thông tin lên Internet (ICP) và người sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 3: Cơ quan quản lý Nhà nước tên miền và địa chỉ IP
Tổng cục Bưu điện là đầu mối liên hệ với các tổ chức quốc tế về Internet và quản lý mọi hoạt động liên quan đến tên miền và địa chỉ IP trong hoạt động Internet ở Việt nam.
II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN
Điều 5: Nguyên tắc cấu tạo tên miền
Tên miền được cấu tạo theo nguyên tắc như sau:
1. Số cấp tên miền tối đa, kể cả miền cấp cao nhất ".VN"; là 5;
2. Ðảm bảo sự duy nhất của tên miền trong phạm vi tên miền cấp đó;
3. Sử dụng các chữ cái từ A đến Z, a-z và các số từ 0 đến 9.
4. Số lượng ký tự trong mỗi cấp không quá 15.
1.Tên miền cấp cao nhất .VN là tên miền Internet được INTERNIC quy định cho hệ thống máy chủ Internet đặt tại Việt nam. Tổng cục Bưu điện là đại diện hợp pháp duy nhất của tên miền ".VN" tại các tổ chức quốc tế và là cơ quan quản lý tên miền ".VN".
2. Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt nam - nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập Internet (IAP) ở Việt nam - là đơn vị được Tổng cục Bưu điện ủy quyền quản lý hệ thống máy chủ tên miền .VN và tham gia Trung tâm Thông tin về mạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APNIC) để làm đầu mối xin cấp địa chỉ Internet đáp ứng nhu cầu hoạt động Internet ở Việt nam (Quyết định 465/QÐ ngày 14/8/1997 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt nam có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Bưu điện việc thực hiện các công việc trên.
Dưới tên miền cấp cao nhất .VN, có các tên miền cấp 2 sau:
1. Tên miền chung là các tên miền Internet phân theo chuyên ngành, gồm:
COM.VN : dành cho các doanh nghiệp, công ty, tổ chức thương mại;
EDU.VN : dành cho các cơ quan nghiên cứu, giáo dục, trường học;
GOV.VN : dành cho các cơ quan thuộc bộ máy Nhà nước ở Trung ương và địa phương;
NET.VN : dành cho tổ chức, công ty thực hiện chức năng mạng;
ORG.VN : dành cho các tổ chức chính trị, xã hội;
INT.VN : dành cho đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
2. Tên miền theo tên mạng của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) hiện nay gồm:
VNN.VN, FPT.VN, NETNAM.VN, SAIGONNET.VN.
Số lượng tên miền này chỉ được cấp ở mức độ hạn chế.
Điều 8: Phân cấp quản lý tên miền
1. Tổng cục Bưu điện trực tiếp quản lý tên miền cấp 2 ghi trong Điều 7 (bao gồm: các tên miền theo tên mạng nhà cung cấp dịch vụ Internet, tên miền chung theo chuyên ngành) và các tên miền cấp 3 dưới các tên miền chung.
2. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet quản lý tên miền từ cấp 3 trở xuống trong phạm vi tên miền theo tên mạng của mình và thực hiện đăng ký cho các chủ thể trong phạm vi mạng của mình.
3. Các đơn vị quản lý các tên miền cấp 3 (ISP) thực hiện phân bổ tên miền cấp 4 cho các chủ thể thuộc phạm vi mạng của mình. Các đơn vị quản lý các tên miền cấp 4 thực hiện phân bổ tên miền cấp 5 cho các chủ thể thuộc phạm vi mạng của mình.
Các đơn vị cấp tên miền Internet có trách nhiệm chủ động báo cáo lên cơ quan, đơn vị quản lý tên miền cấp trên trực tiếp.
Điều 9: Nguyên tắc đăng ký tên miền
1. Tên miền được thực hiện đăng ký theo nguyên tắc: ai đăng ký trước được chấp nhận trước.
2. Tên miền đăng ký phải phù hợp với các quy định về bản quyền, sở hữu trí tuệ liên quan đến việc đặt tên miền. Khi xin đăng ký các tên miền có sử dụng các tên địa danh quen thuộc (như HANOI, HOCHIMIMH...), các cụm từ bao hàm ý nghĩa quốc gia (như VIETNAM, VN, NATIONAL,VIETNAMESE,...) và tên các tổ chức quốc tế (như UN, UNESCO, ITU...) phải có ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tên miền xin đăng ký không được bao gồm các nội dung sau :
- Các cụm từ xâm phạm đến lợi ích của quốc gia, không phù hợp với đạo đức xã hội, với nếp sống văn hóa dân tộc.
- Tên chung của một ngành kinh tế, tên chung của một chủng loại hàng hóa.
4. Chủ thể muốn xin đăng ký tên miền phải giải thích rõ mối liên quan của tên miền xin đăng ký với hoạt động của đơn vị mình và hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về tên miền xin cấp. Các đơn vị cấp tên miền không chịu trách nhiệm pháp lý liên quan đến các tranh chấp có thể xảy ra sau này đối với các quy định về bản quyền, sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa.
Điều 10: Thủ tục đăng ký tên miền
1. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) muốn sử dụng tên miền cấp 2 theo tên mạng của mình; các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng, nhà cung cấp nội dung thông tin (ICP) và người sử dụng dịch vụ Internet muốn sử dụng tên miền cấp 3 dưới các tên miền chung như trong Điều 7, mục 1 phải gửi Bản khai đăng ký tên miền (theo mẫu Phụ lục 1 kèm theo bản Quy định này) tới Tổng cục Bưu điện (Vụ Chính sách Bưu điện).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản khai hợp lệ, Tổng cục Bưu điện thông báo đồng ý thực hiện đăng ký tên miền hay không. Nếu đồng ý, Tổng cục Bưu điện ra thông báo đăng ký tên miền và giao cho nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập Internet, đơn vị phụ trách kỹ thuật của tên miền ".VN" thực hiện. Nếu từ chối cấp tên miền theo bản khai, Tổng cục Bưu điện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng, nhà cung cấp nội dung thông tin và người sử dụng dịch vụ Internet muốn đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới tên miền các nhà cung cấp dịch vụ Internet phải gửi bản khai tới các nhà cung cấp dịch vụ.
Thời hạn tối đa thực hiện đăng ký kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ là 10 ngày làm việc.
3. Ðơn vị quản lý tên miền cấp 3 và cấp 4 quy định thủ tục đăng ký tên miền trong phạm vi tên miền của mình.
Điều 11: Thủ tục bảo trì tên miền
Trong vòng 60 ngày kể từ ngày tên miền được đăng ký chính thức, các chủ thể có tên miền phải thiết lập máy chủ quản lý tên miền đã đăng ký hoặc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ INTERNET để quản lý giúp. Quá thời hạn nêu trên, tên miền đã đăng ký nếu không có máy chủ quản lý sẽ không còn giá trị. Mọi chi phí trong quá trình đăng ký tên miền sẽ không được hoàn trả.
Các đơn vị được cấp tên miền có trách nhiệm thông báo kịp thời cho đơn vị cấp tên miền những thay đổi nội dung ghi trong bản khai đăng ký tên miền nhằm đảm bảo việc hoạt động liên tục của mạng lưới Internet.
Việc trao đổi thông tin trong quá trình sử dụng tên miền, bảo trì tên miền được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử thông qua các địa chỉ đã đăng ký trong bản khai đăng ký tên miền.
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÂN BỔ ĐỊA CHỈ IP
Điều 12: Phân cấp quản lý địa chỉ IP
1. Tổng cục Bưu điện quản lý thống nhất địa chỉ IP của Việt Nam, thực hiện phân phối cho các chủ thể tham gia hoạt động INTERNET ở Việt nam.
2. Các chủ thể tham gia các hoạt động Internet ở Việt nam được quyền cấp lại địa chỉ IP đã được phân phối cho các chủ thể tham gia hoạt động Internet trong phạm vi mạng của mình.
Điều 13: Thủ tục xin cấp địa chỉ IP
1. Các chủ thể tham gia hoạt động INTERNET ở Việt nam có nhu cầu xin cấp địa chỉ IP từ Tổng cục Bưu điện phải gửi bản khai xin cấp địa chỉ (theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo bản Quy định này) đến Tổng cục Bưu điện (Vụ Chính sách Bưu điện). Tổng cục Bưu điện xem xét và quyết định cấp số lượng địa chỉ IP cho các chủ thể trên cơ sở nhu cầu sử dụng thực tế.
Thời hạn trả lời chậm nhất là 10 ngày làm việc.
2. Các chủ thể đã được cấp địa chỉ IP có thể xem xét và cấp lại một phần số lượng địa chỉ này cho các chủ thể khác trong phạm vi mạng của mình.
3. Các chủ thể có địa chỉ IP phải chủ động báo cáo Tổng cục Bưu điện về việc sử dụng số lượng địa chỉ đã được cấp.
Điều 14: Lệ phí đăng ký tên miền
1. Chủ thể đăng ký miền cấp 2 theo tên nhà cung cấp dịch vụ và các tên miền cấp 3 thuộc tên miền chung phải trả lệ phí đăng ký cho việc đăng ký này.
2. Tổng cục Bưu điện thu lệ phí đăng ký tên miền theo các quy định của Bộ Tài chính.
Điều 15: Lệ phí cấp địa chỉ IP
1. Chủ thể được cấp địa chỉ IP phải trả lệ phí cho việc được cấp và sử dụng địa chỉ IP này để bù đắp các chi phí liên quan đến việc thực hiện cấp và bảo trì địa chỉ IP, bao gồm cả các chi phí trả cho các tổ chức quốc tế.
2. Tổng cục Bưu điện thực hiện việc thu lệ phí cấp địa chỉ IP quy định tại khoản 1 của điều này theo các quy định của Bộ Tài chính.
Điều 16: Cước cài đặt và bảo trì đặt tên miền
1. Chủ thể sử dụng tên miền phải trả cước cài đặt ban đầu và cước bảo trì tên miền theo quy định của Tổng cục Bưu điện.
2. Tổng cục Bưu điện thống nhất quy định cước cài đặt ban đầu và cước bảo trì đối với các tên miền sau:
- Tên miền cấp 2 theo tên nhà cung cấp dịch vụ;
- Các tên miền cấp 3 thuộc tên miền chung và tên miền của các nhà cung cấp dịch vụ.
3. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam theo trách nhiệm quy định tại khoản 2 điều 6, được quyền thu cước cài đặt ban đầu và cước bảo trì các tên miền quy định tại mục 2 điều 16 của Qui định này.
4. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet được phép qui đinh và thu cước cài đặt ban đầu và cước bảo trì tên miền từ cấp 3 trở xuống trong phạm vi tên miền theo tên mạng của mình.
5. Các chủ thể tham gia hoạt động Internet khác được phép quy định và thu cước cài đặt ban đầu và cước bảo trì tên miền cho các chủ thể trong phạm vi mạng của mình để bù chi phí cho hoạt động này.
6. Các nhà cung cấp dịch vụ INTERNET được phép quy định và thu cước dịch vụ thiết lập máy chủ quản lý tên miền giúp các chủ thể được cấp tên miền.
V. CÁC ĐIỀU CẤM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17: Cấm chuyển nhượng, bán lại tên miền và địa chỉ IP
Nghiêm cấm việc chuyển nhượng, bán lại tên miền và kinh doanh địa chỉ IP dưới bất kỳ hình thức nào.
Các chủ thể không có nhu cầu sử dụng tiếp tên miền và địa chỉ IP phải thông báo và hoàn trả lại nơi cấp.
Mọi vi phạm sẽ bị bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trong các các trường hợp sau đây, Tổng cục Bưu điện hủy bỏ quyền sử dụng tên miền và thu hồi địa chỉ IP:
- Các chủ thể vi phạm các điều khoản của bản Quy định này
- Có vi phạm về bản quyền, sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa.
- Sử dụng lãng phí các địa chỉ IP.
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi tên miền được cấp mà chưa thiết lập máy chủ quản lý tên miền.
Các chủ thể tham gia hoạt động Internet có nhu cầu sử dụng tên miền Internet và địa chỉ IP thực hiện đúng theo các điều khoản của bản Quy định này.
Tên tổ chức xin cấp:
Tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại: Fax:
Email:
Tên miền xin cấp:
Giải thích về tên miền xin cấp :
Người quản lý:
Họ tên:
Chức vụ:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại: Fax:
Email:
Người chịu trách nhiệm kỹ thuật:
Họ tên:
Chức vụ:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại: Fax:
Email:
Người chịu trách nhiệm tài chính:
Họ tên:
Chức vụ:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại: Fax:
Email:
Máy chủ tên miền:
Nơi đặt máy chủ:
Ðịa chỉ IP của máy chủ tên miền
Các máy chủ (servers):
Phần cứng
Phần mềm
Dự kiến số lượng máy chủ:
Ban đầu:
Sau 1 năm:
Sau 2 năm:
Sau 5 năm:
Tên miền cấp dưới: Liệt kê tên miền cấp dưới
Ðịa chỉ IP: Danh sách địa chỉ IP trong tên miền
| Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan |
MẪU: PHỤ LỤC 2
Tên tổ chức xin cấp:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại: Fax:
Email:
Người quản lý:
Họ tên:
Chức vụ:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại: Fax:
Email:
Người chịu trách nhiệm kỹ thuật:
Họ tên:
Chức vụ:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại: Fax:
Email:
Người chịu trách nhiệm tài chính:
Họ tên:
Chức vụ:
Ðịa chỉ:
Ðiện thoại: Fax:
Email:
Dự kiến số lượng máy chủ:
Ban đầu:
Sau 03 tháng:
Sau 06 tháng:
Sau 1 năm:
Sau 2 năm:
Số lượng mạng con:
Ban đầu:
Sau 6 tháng:
Sau 1 năm:
Tổng số địa chỉ IP yêu cầu:
| Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan |
- 1 Quyết định 06/2006/QĐ-BBCVT về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- 2 Quyết định 501/QĐ-BTTTT năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3 Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 4 Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 1 Quyết định 06/2006/QĐ-BBCVT về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- 2 Quyết định 501/QĐ-BTTTT năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3 Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông