ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 708/2006/QĐ-UBND | Huế, ngày 10 tháng 3 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 49/TTr-TN&MT-ĐK ngày 06/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 708 /2006/QĐ-UBND ngày 10/3/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là GCNQSDĐ) thì phải kê khai, đăng ký lập hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) nơi có đất để được cấp GCNQSDĐ.
3. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở để xét cấp GCNQSDĐ ở phải là thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, trừ trường hợp mới được giao đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
4. Trình tự thực hiện cấp GCNQSDĐ tại Điều 9 của bản quy định này chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ đồng loạt; các trường hợp khác việc cấp GCNQSDĐ thực hiện theo qui trình của UBND thành phố Huế và UBND các huyện.
5. Trước khi nhận GCNQSDĐ người được cấp giấy chứng nhận phải nộp đầy đủ tất cả những bản chính giấy tờ có liên quan đến thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận cho Trung tâm Nghiệp vụ Hành chính công thành phố Huế hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện.
Điều 2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin cấp GCNQSDĐ (mẫu quy định);
2. Bản chính và bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 3 quy định này (nếu có);
3. Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
(Hồ sơ cấp GCNQSDĐ được lưu tại Trung tâm Nghiệp vụ hành chính công thành phố Huế, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện sau khi Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận).
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được xét cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
1. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
2. GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
5. Quyết định giao đất của UBND thành phố Huế và UBND các huyện trước ngày 15/10/1993 để hợp thức hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai năm 1987;
6. Giấy tờ mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND thành phố Huế, các huyện phê duyệt, đã nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
7. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
8. Quyết định cho phép xây dựng nhà ở kèm hoạ đồ vị trí xây dựng của UBND thành phố Huế và UBND các huyện hoặc của UBND tỉnh trước ngày 08/01/1988 (ngày Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực thi hành);
9. Quyết định công nhận quyền sở hữu nhà ở; đơn xin công nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc đơn xin chuyển quyền sở hữu nhà ở đã được UBND thành phố Huế và UBND các huyện phê duyệt trước ngày 15/10/1993;
10. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Thông tư 47/BXD-XDCBDT ngày 05/8/1989 và Thông tư 02/BXD ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/7/1994 (ngày Nghị định 61/CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) mà trong đó giá nhà đã tính giá đất ở của nhà đó;
11. Giấy tờ phân chia đất, giấy tờ thanh lý nhà của Thủ trưởng cơ quan cho cán bộ công nhân viên trước ngày 05/7/1994 trên cơ sở quyết định giao đất của UBND tỉnh cho cơ quan đó làm nhà ở tập thể mà người đang sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật tại thời điểm được chia đất;
12. Quyết định giao đất trước ngày 15/10/1993 của Quân khu, Quân đoàn, Sư đoàn độc lập, Quân chủng, Binh chủng, các Tổng cục, các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh theo uỷ quyền của Quân khu mà trong đó không ghi những ràng buộc về quyền sử dụng đất.
13. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, mà người mua đã trả hết tiền cho nhà nước;
14. Quyết định giao đất của UBND cấp có thẩm quyền mà người được giao đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
15. Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
16. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất ổn định, liên tục từ đó đến nay, không có tranh chấp và không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng đất do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gồm các loại sau:
a) Bằng khoán điền thổ, chứng thư cấp quyền sở hữu;
b) Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền Địa, Nha trước bạ cấp (có ghi tên người sử dụng đất ở thời điểm cấp giấy);
c) Giấy tờ mua bán sang nhượng đất ở được chính quyền cấp xã trở lên xác nhận;
d) Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận;
đ) Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp;
e) Giấy tờ về đấu giá đất công, cấp đất công của Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên;
g) Hợp đồng thuê, mua nhà kiến thiết, nhà cư xá (nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước của chế độ cũ) có kèm theo chứng từ đã thanh toán xong tiền thuê, mua nhà;
h) Chứng thư đoạn mãi, cho tặng, thừa kế nhà ở, đất ở đã đăng ký sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa hoặc Nha trước bạ.
Điều 4. Các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác được xem xét để cấp GCNQSDĐ
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 của quy định này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan nhưng đến trước ngày 01/7/2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền SDĐ.
2. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn là các xã nghèo quy định tại Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ hoặc thuộc đối tượng phải di dời do thiên tai, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ở ổn định, không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất phần diện tích trong hạn mức theo Quyết định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 và khoản 1, 2 Điều 4 của quy định này được xét cấp GCNQSDĐ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất không có tranh chấp;
b) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt;
c) Trường hợp đất được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đó.
Thời điểm sử dụng đất ở do Hội đồng Đăng ký đất đai cấp xã (do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng, cán bộ Địa chính, cán bộ Tư pháp, Công an, Hội Nông dân và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã làm thành viên) xác định, Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất ở và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đó.
2. Diện tích đất ở được cấp GCNQSDĐ như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được công nhận bằng 01 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3 của Quyết định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh và không phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) thì diện tích đất ở được công nhận bằng 01 lần hạn mức giao đất ở nói tại điểm a trên đây và phải nộp 50% tiền sử dụng đất.
Diện tích còn lại sau khi đã xác định là đất ở, thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 6. Xử lý một số vấn đề cụ thể trong việc giải quyết hồ sơ cấp GCNQSDĐ
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng trên thực tế Nhà nước chưa quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính nhưng đã đi kinh tế mới, không trực tiếp sử dụng đất liên tục và hiện trên đất đã có người khác sử dụng.
3. Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc quy hoạch sử dụng đất hoặc thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình mà phải thu hồi, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi thì việc cấp GCNQSDĐ được xử lý như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 và khoản 1, 2 Điều 4 của quy định này thì được cấp GCNQSDĐ cho cả phần diện tích đất nằm trong quy hoạch đó nhưng phải thể hiện chỉ giới quy hoạch vào bản vẽ thửa đất trên GCNQSDĐ và ở mục IV phần ghi chú của GCNQSDĐ ghi: "Thửa đất thuộc khu vực quy hoạch phải thu hồi đất" (đối với trường hợp toàn bộ thửa đất nằm trong quy hoạch) hoặc " … m2 đất thuộc khu vực quy hoạch phải thu hồi đất" (đối với trường hợp một phần thửa đất nằm trong quy hoạch);
Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình... (ghi tên cụ thể của công trình)" (hoặc " … m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình..." );
b) Trường hợp người sử dụng đất ở không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 và khoản 1, 2 Điều 4 của quy định này mà sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp trước ngày 01/7/2004 và trước thời điểm có quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố thì thực hiện như quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này khi cấp GCNQSDĐ.
c) Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 và khoản 1, 2 Điều 4 của quy định này mà sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp trước ngày 01/7/2004 nhưng sau thời điểm có quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố thì chỉ cấp GCNQSDĐ cho phần diện tích đất nằm ngoài quy hoạch, phần diện tích đất nằm trong quy hoạch không được cấp GCNQSDĐ.
Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7. Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao để cấp GCNQSDĐ
Hộ gia đình, cá nhân có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 và khoản 1, 2 Điều 4 của quy định này, nếu sử dụng thửa đất ở có vườn, ao thì diện tích đất ở được cấp GCNQSDĐ và không thu tiền sử dụng đất được xác định theo Quyết định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh về Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân.
Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp GCNQSDĐ trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực) mà trên GCNQSDĐ đã được cấp, có diện tích đất ghi mục đích sử dụng là "đất ở và đất vườn" hoặc "đất ở + vườn" hoặc "đất thổ cư", thời gian sử dụng là "lâu dài", thì toàn bộ diện tích đất đã được cấp GCNQSDĐ đó được công nhận là đất ở khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Điều 9. Trình tự thực hiện cấp GCNQSDĐ
Bước 1. Tổ công tác của xã tiến hành rà soát các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã; thông báo và hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai, đăng ký, lập hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ.
Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch của từng xã.
Bước 2. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã (Tổ công tác).
Bước 3. Tổ công tác của xã phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thực hiện:
Kiểm tra ranh giới sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, lập biên bản xác định ranh giới thửa đất; Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính).
Tập hợp hồ sơ chuyển Hội đồng đăng ký đất đai xã.
Thời gian thực hiện: 15 ngày làm việc.
Bước 4. Hội đồng đăng ký đất đai của xã và UBND xã.
Thẩm tra nguồn gốc và xác định thời điểm sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Xét duyệt và niêm yết công khai các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại trụ sở UBND xã. Xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ở và chuyển hồ sơ về Trung tâm Nghiệp vụ hành chính công thành phố Huế, Trung tâm Giao dịch thủ tục cải cách hành chính huyện.
Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân liên quan biết về những trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ có kèm theo lý do, đồng thời gửi thông báo về Trung tâm Nghiệp vụ hành chính công thành phố Huế, Trung tâm Giao dịch thủ tục cải cách hành chính huyện để theo dõi.
Thời gian thực hiện: 7 ngày làm việc (chưa kể 15 ngày niêm yết công khai).
Bước 5. Trung tâm Nghiệp vụ hành chính công thành phố Huế, Trung tâm Giao dịch thủ tục cải cách hành chính huyện: tiếp tục thực hiện theo trình tự cấp GCNQSDĐ đã được UBND thành phố và UBND huyện ban hành.
Thời gian thực hiện các bước công việc từ khi người sử dụng đất nộp hồ sơ cho đến khi nhận được giấy chứng nhận không quá 35 ngày làm việc (không tính thời gian 15 ngày niêm yết công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở UBND cấp xã và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Tùy theo đặc thù, tính chất của từng địa phương có thể quy định riêng về thời gian cho từng bước tiến hành, nhưng tổng thời gian các bước tiến hành không được vượt quá quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm chủ động lập hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ; đồng thời phải cung cấp đầy đủ và toàn bộ các giấy tờ có liên quan về thửa đất đang sử dụng, tạo điều kiện và phối hợp với các chủ sử dụng đất lân cận xác định rõ ràng mốc giới, ranh giới sử dụng đất và tạo điều kiện trong việc đo đạc lập bản vẽ thửa đất.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. Cấp xã thành lập Hội đồng Đăng ký đất đai và Tổ công tác thực hiện việc cấp GCNQSDĐ; Thành phần Hội đồng Đăng ký đất đai xã gồm: Chủ tịch UBND xã (hoặc phó chủ tịch UBND xã) làm Chủ tịch Hội đồng, Cán bộ địa chính làm thư ký và các thành viên là cán bộ Tư pháp, Hội Nông dân, Công an xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã ...Tổ công tác gồm cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp và một số lao động do UBND xã trưng tập... trong đó cán bộ địa chính xã làm tổ trưởng;
Phổ biến Luật Đất đai và những nội dung của quy định này đến từng hộ gia đình sử dụng đất. Bố trí địa điểm kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ. Xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ của hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi địa phương mình quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến xác nhận đó; lập hồ sơ trình duyệt theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân thành phố Huế và UBND các huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề mới phát sinh, vướng mắc thì phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết ./.
- 1 Quyết định 762/2009/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 146/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 3626/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 4 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Đất đai 2003
- 7 Quyết định 42/2001/QĐ-TTg bổ sung các xã đặc biệt khó khăn của chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (chương trình 135) do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8 Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 9 Thông tư 47-BXD/XDCB-1989 hướng dẫn thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Luật Đất đai 1987