Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 71/1999/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 71/1999/QĐ/BTC NGÀY 6 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI ĐIỀU 3 QUYẾT ĐỊNH SỐ 1944/1998/QĐ/BTC NGÀY 25/12/1998 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ tình hình thực hiện Quyết định số 1944/1998/QD/BTC ngày 25/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử;
Căn cứ ý kiến của Bộ Công nghiệp tại công văn số 2693/CV-CNCL ngày 28/6/1999 và ý kiến của Tổng cục Hải quan tại Công văn số 3460/TCHQ-KTTT ngày 26/6/1999;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Sửa đổi Điều 3 Quyết định số 1944/1998/QĐ/BTC ngày 25/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

Đối với những sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử, chưa có quy định tiêu chuẩn dạng lắp ráp SKD, CKD, IKD, thuộc các trường hợp sau đây được tiếp tục thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu theo Thông tư số 50A TC/TCT ngày 31/7/1997 của Bộ Tài chính:

a) Sản phẩm, phụ tùng, có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi dưới 30%.

b) Sản phẩm, phụ tùng thuộc diện nộp thuế theo tỷ lệ nội địa hoá có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi từ 30% trở lên nhưng được Bộ Công nghiệp xác nhận trong nước chưa có phụ tùng, linh kiện phục vụ cho việc nội địa hoá sản phẩm, phụ tùng đó. Thời gian áp dụng thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 50A TC/TCT ngày 31/7/1997 của Bộ Tài chính do Bộ Công nghiệp xác định nhưng tối đa không quá ngày 31/12/2000.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/1999.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)